1. Quy định về đương nhiên xóa án tích?

Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Cháu bị tòa tuyên án 18 tháng tù vì tội trộm cắp tài sản nhưng cho hưởng án treo thời gian thử thách là 36 tháng thời điểm tòa tuyên án là 12 tháng 08 năm 2014. Tôi thấy Luật sư trả lời " Bạn bị truy án ngày 12/08/2014, hình phạt là 18 tháng tù được hưởng án treo. Như vậy, bạn sẽ chấp hành hình phạt xong vào 12/2/2016.

Nếu bạn không thuộc trường hợp xóa án tích đặc biệt hoặc theo quyết định của tòa như Điều 65 và 66 ở trên thì thời hạn bạn được xóa án tích là 1 năm kể từ khi bạn chấp hành xong hình phạt, tức là vào 12/6/2017." Là hoàn toàn sai với quy định nhé. Thời điểm mà bị cáo chấp hành xong thời giam thử thách 36 tháng được tính từ ngày tuyên án tức ngày 12/8/2014 có nghĩa là hết ngày 12/8/2017 bị cáo mới chấp hành xong thời gian thử thách, tính sau 01 năm kể từ ngày chấp hành xong toàn bộ bản án thì đương nhiên xóa án tích. Đề nghị luật sư nghiên cứu các văn bản để trả lời cho chính xác để trả lời cho khách kẻo khách hiểu sai ?

Xin chân thành cảm ơn!.

Quy định về xóa án tích ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về thủ tục đương nhiên xóa án tích, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Được quy định tại Điều 71Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về việc xóa án tích như sau:

“Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”

Các tội quy định tại Chương XIII là: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia & quy định tại Chương XXiV là : Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

Trường hợp của bạn đề cập là: Tội trộm cắp tài sản không thuộc 2 chương trên. Do đó, việc xóa tích của bạn sẽ không theo quyết định của Tòa án theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Nếu bạn không thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 72. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.

Thì xét tới trường hợp quy định tại Điều 70:

"Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này."

Có thể hiểu là: Người bị kết án không thuộc các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI + đã chấp hành xong bản án + không phạm tội trong thời hạn " Mội năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo" -> Thì sẽ đương nhiền được xóa án tích.

Trong trường hợp của bạn: bạn bị truy án 18 tháng tù nhưng được hưởng án treo:

- Bạn không thuộc tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV

- Bạn chấp hành xong thời gian thử thách (truy án:12/08/2014 + 36 tháng): 12/08/2017.

- Không phạm tội trong thời hạn: 01 năm.

-> Thì đương nhiên bạn sẽ đương nhiên được xóa án tích sau 1 năm tính từ ngày chấp hành xong là 12/08/2017.

>> Tham khảo thêm nội dung: Tư vấn việc xóa án tích rồi có được cấp visa không?

2. Hướng dẫn và tư vấn thủ tục xóa án tích ?

Thưa luật sư! Tôi bị tòa án quận Ba Đình xử 30 tháng tù nhưng tôi chưa làm thủ tục xóa án bây giờ tôi đã chuyển hộ khẩu đi nơi khác vậy tôi muốn làm thủ tục xóa án tôi phải cần những giấy tờ gì hãy hướng dẫn cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Do bạn chưa cung cấp thông tin đầy đủ về tội mình đã phạm phải nên sẽ có hai trường hợp đó là bạn sẽ được đương nhiên xóa án tích hoặc được xóa án tích theo quyết định của Tòa án, bạn có thể dựa trên các quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Trường hợp 1: Đương nhiên xóa án tích (Điều 70)

Trường hợp 2: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71)

Trường hợp 3: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

"Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."

"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lạicũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt."

Hồ sơ xóa án tích gồm:

Khi người bị kết án đương nhiên xóa án tích, nếu cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì làm đơn (mẫu) kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an), bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt, ngoài các loại tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Điều kiện và thủ tục xóa án tích thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay ?

3. Giấy tờ, thủ tục để xóa án tích ?

Kính chào Luật sư! Tôi bị tòa kết án 18 tháng vì phạm tội trộm cắp, và được hưởng án treo. Thời hạn thi hành án của tôi đã kết thúc vào tháng 11/2017. Đến năm 2018 tôi muốn làm passport để đi sang nước khác du lịch thì không được chấp thuận cấp.

Vậy xin hỏi luật sư các thủ tục và giấy tờ gì để kết thúc án treo của tôi. Rất cám ơn luật sư và mong nhận được lời giải đáp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi:1900.6162

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn ta phải xem xét rằng từ khi bạn chấp hành xong bản án và các hình phạt bổ sung đến năm 2018 đã đủ thời hạn 1 năm để được xem xét xóa án tích theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 hay chưa? Nếu đến tháng 11/2017 bạn đã chấp hành song hình phạt chính (án treo) và hình phạt bổ sung, án phí, tiền bồi thường... thì thời điểm tính để xem xét xóa án tích là từ tháng 11/2017. Ngược lại nếu đến tháng 11/2017 bạn chỉ chấp hành song hình phạt chính mà chưa chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, tiền phạt, án phí thì thời điểm để xem xét xóa án tích không phải từ tháng 11/2017 mà từ khi bạn chấp hành song cả hình phạt bổ sung đó.

Thứ nhất: về thủ tục xóa án tích

Theo quy định từ Điều 69 đến Điều 73 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về xóa án tích thì thủ tục xóa án tích được thực hiện như sau:

- Trình tự thực hiện: Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận (Điều 69)

- Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích: Tòa án đã xét xử sơ thẩm là tòa án có thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích hoặc ra quyết định xóa án tích.

- Thời hạn xem xét đơn xin xóa án tích: thời hạn xem xét đơn xin xóa án tích được tính từ thời điểm người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.

Thứ hai: về hồ sơ xóa án tích

Từ trình tự trên xét thấy hồ sơ xóa án tích bao gồm những giấy tờ sau:

- Đơn xin xóa án tích;

- Các tài liệu: giấy chứng nận chấp hành song bản án; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành song các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do công an quận, huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;

- Bản sao sổ hộ khẩu;

- Bản sao chứng minh thư nhân dân

>> Tham khảo ngay: Khi nào được xóa án tích và điều kiện xóa án tích là gì ?

4. Hỏi về thời gian tính tháng tù treo, thủ tục xóa án tích ?

Thưa Luật sư. Tôi có 1 số vấn đề cần sự tư vấn của luật sư, cụ thể như sau: Tôi bị toà án quận Bình Tân, TP HCM tuyên án 9 tháng tù treo, 1 năm 6 tháng thử thách về tội vi phạm về tham gia giao thông đường bộ.

Toà tuyên án ngày 20/8/2017. Nhưng tôi nghe công an khu vực nói thời gian tính bắt đầu từ tháng 10, khi toà án quận 10 thụ lý. Vậy chính xác thời gian 9 tháng tù treo bắt đầu được tính khi nào? Đến hôm nay: tháng 3/2019, tôi muốn xin cấp lý lịch tư pháp với nội dung "không có án tích" có được hay không? Nếu không thì những thủ tục như thế nào để được "không có án tích". Mong luật sư tư vấn giúp ạ.

Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi số:1900.6162

Trả lời:

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 62 Luật Thi hành án Hình Sự năm 2010 đã quy định:

"Điều 62. Thi hành quyết định thi hành án treo

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện hợp pháp của người được hưởng án treo là người chưa thành niên đến trụ sở cơ quan thi hành án để ấn định thời gian người được hưởng án treo phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Quyết định thi hành án treo;

c) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có sự xác nhận của người đại diện hợp pháp;

d) Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện hợp pháp của người được hưởng án treo thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo."

Như vậy, sau thời hạn 3 ngày bạn sẽ chấp hành hình phạt kể từ khi bạn được triệu tập ở trên trụ sở thi hành án để ấn định thời gian chấp hành án.

Tháng 3 năm 2016 bạn hoàn toàn có thể xin cấp lý lịch tư pháp vì bạn đã thực hiện xong thời gian 9 tháng tù treo (1 năm 6 tháng thử thách), thủ tục như sau:

Căn cứ Luật lý lịch tư pháp 2009

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 & Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Phiếu lý lịch tư pháp gồm 2 loại :
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân ( hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp).
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng ( gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án) hoặc cấp theo yêu cầu của cá nhân.

* Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 gồm:

1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

* Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm:

1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

3. Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

* Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp ?

1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam .

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam .

* Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp :

Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (gồm cả Phiếu số 1 và Phiếu số 2) nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu) và kèm theo các giấy tờ sau đây:

- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Tùy từng trường hợp, hồ sơ sẽ gửi tới các cơ quan như sau:

- Nếu là công dân Việt Nam : nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

- Nếu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam : nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

Cá nhân có quyền khiếu nại khi bị từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Giám đốc Sở Tư pháp sẽ là người giải quyết khiếu nại.

Như vậy, nói một cách đơn giản là : để có được Phiếu lý lịch tư pháp, Quí vị cần liên hệ với Sở Tư pháp nơi mình cư trú. Ngoài ra, cần lưu ý thêm 2 điểm sau :

1. Để được cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quí vị còn phải đóng một khoản lệ phí ( khoảng 100-200 ngàn đồng).

2. Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1, quí vị có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho mình. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản ( tức là phải lập Hợp đồng ủy quyền tại phòng công chứng). Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê