Mục lục bài viết
1. Không cung cấp hồ sơ có ly hôn đơn phương được không
Hiện tại, hộ khẩu của tôi ở Tây Hồ - Hà Nội, vợ và con tôi hộ khẩu ở Hàng Bông - Hoàn Kiếm - Hà Nội (vợ tôi đứng tên chủ hộ). Về tài sản hoặc tranh chấp khác giữa chúng tôi là không có. Tôi đề nghị vợ tôi cung cấp hồ sơ: Đăng ký kết hôn (bản của tôi lưu giữ đã bị cô ấy hủy), hộ khẩu của hai mẹ con, CMND, giấy khai sinh của con, ký đơn thuận tình ly hôn theo quy định của tòa nhưng cô ấy không ký và không cung cấp hồ sơ.
Theo luật định, nếu cô ấy không thuận tình ly hôn thì khi con tôi đủ 12 tháng tuổi tôi có quyền đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, cô ấy không cung cấp cho tôi những hồ sơ theo yêu cầu của tòa thì tôi có thể ly hôn đơn phương được không? Thủ tục, hồ sơ cần thiết cần những gì?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê!
Người gửi: Lacloi
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Chào bạn cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi cho chúng tôi, câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn có quyền đơn phương xin ly hôn. Tuy nhiên, phải sau khi con bạn đã đủ 12 tháng trở lên vì pháp luật hạn chế quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương của bạn khi vợ bạn đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực hoặc công chứng);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực hoặc công chứng);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực hoặc công chứng);
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ bạn cư trú. Ở đây là tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội.
Trong trường hợp của bạn, vợ bạn không đồng ý cung cấp các giấy tờ kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của các con… Vì vậy, để có thể nộp hồ sơ ly hôn, bạn có thể làm như sau:
+ Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn và vợ bạn thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng bạn và vợ bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
+ Về Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.
+ Về khai sinh: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.
Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu vợ bạn bổ sung sau.
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình
2. Xin ly hôn đơn phương khi đã ly thân được ba năm
>> Tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Bạn có quyền được đơn phương ly hôn. Căn cứ vào quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình có quy định như sau:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Theo quy định tại Khoản 1 điều này thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của mình. Tuy nhiên, do chồng bạn đang ở nước ngoài cho nên theo quy định tại các Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Do đó, để có thể ly hôn, bạn phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi chồng bạn cư trú ở Việt Nam trước khi đi xuất khầu lao động.
Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ đã được nêu ở bài viết trên.
Nếu trong trường hợp bạn không có địa chỉ của chồng bạn hoặc chồng bạn cố tình giấu địa chỉ thì:
Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm pháp Tòa án Nhân dân tối cao: Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyếtmột số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình (ngày16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, Hôn nhân và gia đình), trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của bị đơn và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng (điểm b, tiểu mục 2.1, Phần II).
>> Tham khảo ngay: Thẩm quyền thụ lý giải quyết án ly hôn đơn phương?
3. Căn cứ, hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Do vậy, để yêu cầu ly hôn được tòa án chấp nhận thì chị bạn cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp để thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..
Chứng cứ để chứng minh có thể là sự xác nhận và làm chứng của những người hàng xóm, những video, bản ghi âm các cuộc bạo lực, cãi vã,......Chị bạn cần thu thập để giao nộp cho tòa án thì tòa mới xem xét, chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con;
- Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của chị bạn đang cư trú, làm việc.
- Thời gian chuẩn bị xét xử: khoảng 04 tháng đến 06 tháng.
- Lưu ý: Về mẫu đơn khởi kiện ly hôn, bạn có thể đến Tòa án nơi sẽ nộp hồ sơ để mua rồi điền theo mẫu.
>> Bài viết tham khảo thêm: Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?
4. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
Như vậy, khi ly hôn đơn phương bạn là người làm đơn, không có sự hợp tác đồng ý từ phía chồng, vậy bạn phải có đủ căn cứ chứng minh mâu thuẫn mới thì được tòa án giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết của tòa án trong trường hợp này là tòa án nơi bị đơn là người vợ hoặc chồng cư trú hoặc làm việc.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
"Điều 35 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;..."
Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
"Điều 39.Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết...."
Nếu bạn là vợ xin đơn phương ly hôn (tức là ly hôn theo yêu cầu của một phía) thì tòa án Huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ nơi gia đình bạn đang sinh sống có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng bạn.
>> Bài viết tham khảo thêm: Tòa án giải quyết ly hôn trong những những trường hợp nào?
5. Ly hôn đơn phương thì nộp hồ sơ ở đâu
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn có quyền ly hôn đơn phương với vợ bạn khi bạn căn cứ về việc vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Vì bạn ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi vợ bạn đang cư trú theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
>> Bài viết tham khảo thêm: Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê