Mục lục bài viết
1. Cách chia lợi nhuận khi góp vốn làm ăn với hộ kinh doanh ?
Đến 7 tháng sau đó thì em trả hết phần vốn cho bạn em. Kể cả tiền lời vì vốn của cô ấy vay ngân hàng. Chỉ 7 tháng đầu của hợp đồng thuê nhà là em trả xong nợ cho bạn em. Còn lại 7 tháng sau thì em nói với bạn em là : "Tôi vẫn bán như vậy, nhưng tháng nào tôi cũng sẽ chia 1/2 tiền lợi nhuận với bạn, nhưng đến hết hợp đồng thuê nhà thì thôi, sau đó tôi sẽ không chia nữa" . Bạn em đồng ý. Nhưng sau khi bạn em lấy tiền lợi nhuận của 7 tháng sau của hợp đồng nhà như lời em nói thì bạn em đòi chia tiếp còn không thì đòi em bán cơ sở kinh doanh ra để chia cho bạn em. Giấy phép kinh doanh là em đứng tên. Xin cho hỏi trong trường hợp này em phải làm sao?
Xin cảm ơn luật sư.
>> Luật sư tư vấn luật dân sự qua tổng đài, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 401 của Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội về hình thức hợp đồng dân sự thì:
"1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Trong trường hợp của bạn, theo căn cứ trên thì hợp đồng về chia lợi nhuận kinh doanh của hai bạn được thực hiện dưới dạng lời nói. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào bắt buộc việc thỏa thuận chia lợi nhuận này phải thực hiện dưới dạng văn bản, do đó hợp đồng này là hợp pháp.
Mặt khác, bạn của bạn đã đồng ý thực hiện lời đề nghị bạn đưa ra. Tuy nhiên, sau khi người bạn của bạn lấy tiền lợi nhuận của 7 tháng sau của hợp đồng nhà như lthông tin bạn cung cấp thì người bạn này tiếp tục đòi chia lợi nhuận như vậy là vi phạm nguyên tắc thực hiện hợp đồng và không thực hiện đúng thoả thuận theo quy định tài Điều 412 của Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội, cụ thể việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
3. Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác."
Hơn nữa, hình thức kinh doanh mà bạn đề cập ở đây là hộ kinh doanh, theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp thì:
"1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại."
Căn cứ theo quy định trên, hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ. Trường hợp của bạn, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ duy nhất bạn đứng tên, điều đó có nghĩa hình thức kinh doanh của bạn là hộ kinh doanh do bạn làm chủ sở hữu. Theo đó, bạn là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hộ kinh doanh cá thể, quyết định việc đăng ký kinh doanh, thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc chấm dứt tồn tại của hộ. Và đương nhiên, chủ hộ kinh doanh sẽ là đối tượng duy nhất có quyền hưởng mọi lợi nhuận do công việc kinh doanh của hộ kinh doanh tạo ra, là người duy nhất chịu mọi nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và cũng là người duy nhất chịu mọi rủi ro đối với hoạt động của hộ kinh doanh. Vì thế, việc người bạn của bạn chưa thực hiện đúng thỏa thuận và bạn này không có tên trong hộ kinh doanh thì việc bạn kia yêu cầu bán cơ sở kinh doanh làkhông có cơ sở pháp lý.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua emailTư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
2. Tư vấn đòi lại tiền góp vốn mở salon tóc ?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Điều 471 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bản chất quan hệ vay tiền giữa bạn và anh họ là quan hệ dân sự, bạn cần xem xét kỹ văn bản vay tiền hai bên đã ký kết thoả thuận những gì? nếu anh họ của bạn không thực hiện đúng những thoả thuận của hai bên, vi phạm nghĩa vụ của mình thì bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn khởi kiện ra toà án nhân dân cấp huyện nơi anh họ bạn đang cư trú theo đúng trình tự thủ tục củaBộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011
Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự quy định
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Cách lực chọn tối ưu nhất hiện nay là bạn có thể làm thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản, còn nếu bạn hành động theo hướng là đến nơi anh họ sinh sống lấy đồ đạc hay tài sản của anh họ là vi phạm pháp luật, xâm phạm đến chỗ ở của người khác.Vì vậy bạn cần thận trọng khi thực hiện một hành vi nhất định.
Trân trọng!
3. Góp vốn làm ăn nhưng sau đó bỏ trốn giải quyết thế nào ?
1. Bây giờ tôi kiện thì gửi đơn ở đâu và mất phí bao nhiêu?
2. Kiện xong tôi có được trả lại số tiền bị mất không?
Cảm ơn luật sư nhiều ạ!
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới văn phòng chúng tôi, tôi hướng dẫn bạn cách giải quyết như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền xét xử và án phí.
Theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này".
Bị đơn là người làm cùng công ty với bạn nên bạn có thể gửi đơn ở Tòa án nơi bị đơn làm việc.
Hồ sơ của bạn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đơn khởi kiện;
- Các tài liệu liên quan tới vụ kiện ( các chứng cứ sử dụng để chứng minh: ví dụ như các hóa đơn, chứng từ liên quan tới giao dịch mua bán giữa bạn và khách hàng đó);
- Tài liệu về tư cách pháp lý của bạn ( bạn là người khởi kiện), của các đương sự và người có liên quan khác;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Về án phí:
Theo Điều 27 Pháp lệnh 10/2009/UBTVQH12 về Án phí, lệ phí tòa án quy định:
"Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận".
Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận. Hoặc Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Việc nộp án phí còn căn cứ vào Bản án của Tòa án. Tuy nhiên, nếu trường hợp Tòa án tuyên bên kia bị vô tội thì bên bạn phải chịu án phí.
Thứ hai, có lấy lại được tài sản hay không?
Theo thông tin bạn cung cấp ở trên người chị cùng công ty có hành vi gian dối ngay từ khi thực hiện giao dịch và có hành vi tẩu tán tài sản, bỏ trốn... nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi của người đó có dấu hiệu tội phạm (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). Trong trường hợp này, bạn đã làm đơn tố giác gửi cơ quan điều tra, đề nghị điều tra, xử lý người vay. Theo Điều 30 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
"Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự".
Tài sản của bạn có được trả hay không căn cứ vào Bản án của Tòa án.
Sau khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên cần thông báo quyết định thi hành án và yêu cầu đương sự tự nguyện thi hành nghĩa vụ trả tiền. Trường hợp đương sự không trả tiền thi hành án thì áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án phù hợp, kể cả biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản đã thế chấp để thi hành án.
Cụ thể, Điều 88 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc hội quy định:
"Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản".
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Tư vấn giải quyết tranh chấp góp vốn chung làm ăn ?
Luật sư tư vấn luật dân sự miễn phí, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Vì bạn không trình bày bạn và người cùng góp vốn có hợp đồng góp vốn hay không nên có thể hiểu:
Nếu bạn không có hợp đồng góp vốn thì hợp đồng này bị coi là vô hiệu về hình thức do đó về nguyên tắc là người góp vốn cùng bạn hoàn toàn có thể rút vốn.
Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về hình thức hợp đồng dân sự:
"1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Trường hợp hai bên có ký kết hợp đồng góp vốn theo đúng quy định của pháp luật thì trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên có thể cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.6162.Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
5. Trả lại tiền góp vốn cần xác nhận những giấy tờ gì để tránh bị kiện ?
Luật sư trả lời:
Căn cứ vào Điều 119 và Điều 504 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Điều 504. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
Trường hợp thứ nhất, hợp đồng giao dịch giữa hai bạn được giao kết dưới hình thức là lời nói thì đây là hợp đồng góp vốn kinh doanh. Trường hợp được lập thành văn bản theo khoản 2 Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015. Trong trường hợp này dựa trên thông tin mà bạn cung cấp thì bạn trả hết khoản tiền người đó góp vốn ban đầu để tránh rũi ro sau này người góp vốn quay lại đòi phần vốn góp lần nữa thì mình có thể yêu cầu họ viết cho mình một biên nhận tiền với nội dụng đã nhận lại toàn bộ số tiền góp vốn và cả hai cùng ký xác nhận vào biên lai.
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN
Hôm nay, ngày…..tháng….năm 2010 tại…………., Chúng tôi gồm:
BÊN GIAO TIỀN (gọi tắt là: BÊN A): Ông/bà:…………………
Số chứng minh thư: …………..Ngày cấp:………….Nơi cấp: ………….
Địa chỉ:………………...…............................…………………………
Hộ khẩu thường trú: …...…............................…………………………
Chỗ ở hiện tại: …...…............................………………………………
BÊN NHẬN TIỀN (gọi tắt là : BÊN B): Ông (Bà):…………………
Số chứng minh thư: …...………..Ngày cấp:……….Nơi cấp: …...…
Đại chỉ: ………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú: …...…............................………………….……
Chỗ ở hiện tại: …...…............................………………………..……
Căn cứ vào biên bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản Số:………….được lập ngày…..tháng…..năm 2010 tại………………….Ông/Bà:………..……
Đã tiến hành bàn giao tổng số tiền là:……………VNĐ (viết bằng chữ:……..….).
Kể từ khi Bên A bàn giao đầy đủ số tiền cho Bên B, Bên A có toàn quyền sở hữu số tài sản được quy định trong biên bản thỏa thuận phân chia tài sản. Bên B cam kết không khiếu kiện, kiếu nại và tạo mọi điều kiện pháp lý thuận lợi để Bên A tiến hành đăng ký thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Giấy biên nhận được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên cam kết mua và bán theo đúng thoả thuận đã nêu trên. Nếu bên nào vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày………tháng……….năm 2010
BÊN GIAO TIỀN | BÊN NHẬN TIỀN |
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG VIỆC LẬP VÀ CHUYỂN TIỀN
Tên Tôi là :
Số chứng minh thư: ………..Ngày cấp:………….Nơi cấp: ………
Địa chỉ:………………...…............................……………………
Hộ khẩu thường trú: …...…............................……………………
Chỗ ở hiện tại: …...…............................…………………………
Xác nhận việc hai bên hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận và đã bàn giao đầy đủ số tiền :……………. (Viết bằng chữ:………………..) theo thỏa thuận .
Ký và nghi rõ họ tên:
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê