1. Ba năm trước, người nhân viên nữ kia không có con và xin con nuôi. Tuy nhiên, cô ấy làm được các thông tin như (Giấy khai sinh, giấy ra trạm (bệnh xá xã)) mang tên cô ấy (nghĩa là không xin con nuôi mà hợp thức hóa là con đẻ). Cô nhân viên kia có đầy đủ thời gian đóng bảo hiểm theo quy định.
2. Vì chưa có kinh nghiệm và hiểu biết về luật, bạn tôi đã mang hồ sơ thai sản để nộp cho cơ quan BH để nhận chế độ thai sản (vì bạn tôi nghĩ con nuôi hay con đẻ đều đủ điều kiện làm chế độ thai sản, không vi phạm pháp luật). Sau đó, cơ quan bảo hiểm giải quyết chế độ cho người nhân viên kia bình thường). Bạn tôi không vì lợi ích riêng (nhận hối lộ) trong trường hợp này.
3. Tuy nhiên, chỉ sau 7.5 tháng khi đứa con đầu làm thai sản, cô ấy mang thai thật và sinh con. Bạn tôi tiếp tục làm chế độ thai sản cho đứa con thứ 2 và cũng được giải quyết.
4. Gần đây, khi đọc luật, bạn tôi biết làm vậy là sử dụng hồ sơ giả để chiếm đoạt quỹ BHXH (cô ấy không tự làm hồ sơ giả, chỉ sử dụng hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH). Cô ấy hiện không biết làm thế nào để khắc phục hậu quả. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này bạn tôi đã vi phạm quy định gì, hình thức xử phạt tại thời điểm này và cách khắc phục để giảm thiểu hậu quả là ít nhất? Bạn tôi có thể tự đến cơ quan BH để giải quyết giữa 2 bên không?
Tôi rất chờ đợi câu trả lời từ luật sư!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của Công ty Luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
Vì thông qua lời kể của bạn nên chưa thể xác định được mục đích của bạn của bạn như thế nào, cần có chứng cứ chứng minh người bạn này không có lỗi, mới xem xét được trách nhiệm. Chính vì thế, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, đối với người lao động đã làm hồ sơ giả để được hưởng trợ cấp thai sản
Hành vi này thuộc một trong các hành vi bị cấm theo Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
"Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Như vậy, người lao động này đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Thứ hai, cũng theo điều khoản này, đối với người bạn của bạn nếu người bạn này cũng gian lận hoặc biết mà không báo lên cấp trên thì ban này cũng vi phạm quy định về bảo hiểm xã hội. Còn tùy thuộc vào chứng cứ xác minh đối với trường hợp này
Thứ ba, về hình thứ xử phạt và mức phạt
Tại Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP
"Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động đúng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
Như vậy, người lao động sẽ bị áp dụng khoản 1 và người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng khoản 4.
Thông tin bạn nếu ra chưa rõ, chưa có đầy đủ chứng cứ để xác định bạn của bạn thực hiện có thực hiện hành vi gian lận hay không, còn tùy thuộc vào việc xác minh của cơ quan có thẩm quyền. Chúng tôi tư vấn dựa trên quy định của pháp luật
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê