Mục lục bài viết
- 1. Đình công được hiểu như thế nào?
- 2. Những trường hợp nào người lao động được quyền đình công?
- 3. Người lao động phá hoại tài sản của công ty khi đình công thì có bị xử lý vi phạm?
- 4. Mức phạt người lao động phá hoại tài sản khi đình công
- 5. Hành vi kích động, lôi kéo người lao động đình công có vi phạm pháp luật không?
1. Đình công được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 198 của Bộ Luật Lao động 2019 có quy định cụ thể như sau: "Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của lao động nhằm đạt được mong muốn trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
2. Những trường hợp nào người lao động được quyền đình công?
Theo Điều 199 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động có quyền đình công, cụ thể:
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về quyền và lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ Luật Lao động:
+ Hòa giải không thành công hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ Luật Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
+ Ban trọng tài lao động sẽ không được thành lập hoặc được thành lập nhưng không được đưa ra các quyết định liên quan đến giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
3. Người lao động phá hoại tài sản của công ty khi đình công thì có bị xử lý vi phạm?
Điều 217 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về việc xử lý vi phạm như sau:
+ Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ Luật Lao động thì tùy vào tính chất cũng như mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.
+ Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và quay trở lại làm việc; nếu không thì tùy theo mức độ vi phạm có thể sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây ra thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi dưỡng thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại đến máy móc, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người cản trở thực hiện quyền đình công, lôi kéo, kích động hay ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì người lợi dụng đình công phá hoại tài sản của người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Mức phạt người lao động phá hoại tài sản khi đình công
Căn cứ vào Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về việc vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Phạt cảnh cáo đối với trường hợp người lao động mà có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Cản trở thực hiện quyền đình công, lôi kéo, kích động hoặc ép buộc người lao động đình công;
+ Cản trở người lao động tham gia đình công đi làm việc;
+ Dùng bạo lực; hủy hoại các máy móc, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
Như vậy thì khi mà người lao động có hành vi phá hoại tài sản của người sử dụng lao động trong khi đình công có thể sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trường hợp mà gây ra hậu quả nghiêm trọng thì người lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 của Bộ Luật Hình sự năm 2015.
5. Hành vi kích động, lôi kéo người lao động đình công có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ tại Điều 208 của Bộ Luật Lao động năm 2019 thì việc quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công là quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động cũng như đảm bảo sự tổ chức và thực hiện đình công trong một môi trường công bằng và hợp pháp. Bộ Luật Lao động năm 2019 có quy định rõ về các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình đình công, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động cũng như đồng thời đảm bảo tính công bằng và hợp pháp trong quá trình tập hợp và thực hiện quyền đình công.
Theo đó thì các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
Thứ nhất, Cản trở quyền đình công:
+ Ngăn cản hoặc cản trở đối với việc thực hiện quyền đình công.
+ Kích động, ép buộc hoặc lôi kéo người lao động tham gia vào việc đình công.
+ Ngăn cản, cấm người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
Thứ hai, Sử dụng bạo lực và hủy hoại tài sản: Sử dụng bạo lực hoặc gây hủy hoại đến máy móc, trang thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động.
Thứ ba, Xâm phạm trật tự và an toàn công cộng: Xâm phạm trật tự và an toàn công cộng, gây rối loạn hoặc nguy hiểm cho người và tài sản.
Thứ tư, Chấm dứt hợp đồng lao động và xử lý kỷ luật lao động: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công chuyển sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham giao đình công.
Thứ năm, Trù dập và trả thù: Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công.
Thứ sáu, Lợi dụng đình công để vi phạm pháp luật: Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây rối loạn trật tự công cộng.
Như vậy, các hành vi nêu trên đều bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công, nhằm đảm bảo tính công bằng, hợp pháp cũng như an toàn trong quá trình thực hiện quyền đình công của người lao động. Những hành vi này nhằm bảo vệ quyền cũng như lợi ích của người lao động, đảm bảo tính công bằng, tính hợp pháp và đảm bảo an toàn trong việc thực hiện quyền đình công. Hành vi bị nghiêm cấm bao gồm cản trở quyền đình công, sử dụng bạo lực, hủy hoại tài sản, xâm phạm an toàn, trật tự công cộng, trù dập và trả thù người tham gia đình công, cũng như lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Những quy định này nhằm đảm bảo sự tổ chức và thực hiện đình công theo đúng các quy tắc cũng như bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời xác định rõ trách nhiệm và hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động và các bên có liên quan trong quá trình thực hiện quyền đình công.
Tham khảo thêm tại: Đình công là gì? Thế nào là đình công hợp pháp, bất hợp pháp?
Nếu bạn đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162. Ngoài ra, bạn có thể gửi yêu cầu và mô tả chi tiết vấn đề của mình qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Đội ngũ chuyên nghiệp của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhanh chóng và tận tâm. Chúng tôi đánh giá cao sự hợp tác của quý khách hàng và tin tưởng rằng chúng tôi có thể đồng hành cùng bạn trên hành trình giải quyết các vấn đề pháp lý.