>> Luật sư tư vấn doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

 

1. Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên mà không phải đăng ký kinh doanh. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là "thương nhân" theo quy định của Luật thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: 

- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (Mua rong, bán rong họp vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

- Buôn bán vật là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

- Buôn chuyển là hoạt động mua bán hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buồn hoặc người bán lẻ;

- Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khoá, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; 

- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. Như vậy, những việc kinh doanh thuộc phạm vi theo quy định của pháp luật nêu trên thì sẽ không phải đăng ký kinh doanh. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh và mức thu nhập cụ thể để xác định chính xác vấn đề có phải đăng ký kinh doanh hay không. 

 

2. Quy định của pháp luật về bán hàng online

Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi có nhu cầu đều được phép kinh doanh trên mạng xã hội, Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc các ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động dưới các hình thức kinh doanh online cụ thể sau đây: 

- Hình thức bán hàng thông qua các trang mạng xã hội đã được thiết lập dưới hình thức các sàn giao dịch thương mại điện tử như Facebook, Zalo,... Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động để giới thiệu dịch vụ và sản phẩm. Đây là hình thức kinh doanh trên mạng xã hội thông qua một bên trung gian, các đơn vị này đều được thực hiện các thủ tục cấp giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử thì khi kinh doanh theo hình thức này sẽ không thể tiến hành được xin bất kỳ giấy phép thương mại điện tử nào cả.Tuy nhiên sẽ phải làm thủ tục đăng ký xin cấp giấy phép kinh doanh nếu không thuộc trường hợp được miễn cấp giấy phép kinh doanh. 

- Hình thức bán hàng thông qua website riêng. Đây là hình thức kinh doanh tuân thủ theo một số quy định của pháp luật về quản lý website thương mại điện tử;

- Người Bán trên các trang mạng xã hội trên các trang mạng xã hội phải đáp ứng các yêu cầu: Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ; Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định; Đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử; Thực hiện các quy định khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử; Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình để khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ cho hoạt động thống kê thương mại điện tử; Tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến thuế theo quy định của pháp luật. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP quy định về thương mại điện tử. Các thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đánh được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ đang hoạt động tại địa chỉ tên miền, được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến với người dùng. Như vậy, trong trường hợp bạn không phải đăng ký kinh doanh vì theo quy định tất cả các thương nhân, tổ chức phải tiến hành thông báo với Bộ Công thương về các website thương mại điện tử bán hàng ra chính thương nhân, tổ chức đó thiết lập để phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Đối với các thương nhân kinh doanh online qua mạng xã hội sẽ không phải đăng ký kinh doanh với Bộ Công thương. Người kinh doanh online trên mạng xã hội sẽ có trách nhiệm liên quan đến cung cấp những thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, tình hình kinh doanh,... và phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến thanh toán, quảng cáo, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,... và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế. 

 

3. Bán hàng mỹ phẩm online cần những điều kiện gì?

Việc bạn bán hàng online trên nền tảng Facebook, Zalo không bị pháp luật cấm thực hiện. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 47/2014/TT-BTC quy định về hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh cụ thể như sau: 

- Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và công cụ hỗ trợ;

- Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;

- Rượu các loại;

- Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;

- Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Do đó, Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì mặt hàng của bạn muốn kinh doanh là mỹ phẩm không thuộc vào diện hạn chế kinh doanh của pháp luật. Bạn muốn bán hàng cho hãng mỹ phẩm - Đây là hình thức kinh doanh online thông qua một bên trung gian. Và các đơn vị trung gian này đều đã được thực hiện việc xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc giấy phép mạng xã hội rồi nên khi bạn kinh doanh sẽ không phải tiến hành việc xin bất kỳ giải pháp nào cả.

Trên đây là nội dung tư vấn vào công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Mọi vướng mắc của quý khách hàng vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận và sự tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 qua số hotline1900.6162 Để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!