Mục lục bài viết
1. Bị mạo để lừa đảo?
Kính chào Luật Minh Khuê!
Vừa qua, tôi có chat với một người nước ngoài tên là H và tên facebook là M. Sau khi nói chuyện với anh ta một vài ngày anh ta bày tỏ muốn đến Việt Nam để du lịch và đồng thời cũng gặp tôi.
Sau đó, anh ta xin thông tin cá nhân của tôi và tôi đã đưa thông tin của tôi bao gồm địa chỉ, sdt và địa chỉ của tôi để gửi hành lý của anh ta về nhà tôi. Nhưng sau đó vài giờ tôi không thấy anh ta trả lời nên đã gọi bằng fb cho anh ta đã đưa tôi coi một đoạn video của người nào đó mà anh ta lấy hình làm ảnh đại diện trên fb. Tôi hỏi lại thì vẫn không thấy trả lời nên tôi biết mình đã bị lừa đánh cắp thông tin cá nhân. Tôi cũng đã dọa anh ta sẽ báo với cảnh sát về hành vi của anh ta nhưng anh ta đã chặn fb của tôi.
Vậy nếu họ sử dụng thông tin cá nhân của tôi để thực hiện các hành vi lừa đào chiếm đoạt tài sản của người khác thì tôi có phải chịu trách nhiệm pháp lý gì hay không ?
Xin cảm ơn!
Trả lời
Theo quy định tại khoản 1, Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Sửa đổi, bổ sung năm 2017:
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại..."
Căn cứ quy định trên, dấu hiệu quan trọng nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối và giá trị tài sản chiếm đoạt. Thủ đoạn gian dối được hiểu là việc đưa ra những thông tin không đúng sự thực, tạo ra sự tin tưởng của người khác; chiếm đoạt tài sản là việc dịch chuyển một cách trái ý muốn tài sản của chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao cho quản lý tài sản.
Theo đó, trong trường hợp một người sử dụng thông tin cá nhân của bạn, mạo danh bạn tức là cung cấp thông tin gian dối về mặt nhân thân. Nếu thủ đoạn này hướng đến việc, người khác phải trả cho họ một khoản lợi ích vật chất thì cá nhân này có thể phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2 Đồng phạm
Trong trường hợp này, bạn là cá nhân có thông tin nhân thân bị sử dụng để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của một bên khác. Bạn chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp đồng phạm theo hướng dẫn tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015.
Dấu hiệu của đồng phạm bắt buộc phải là lỗi cố ý trực tiếp. Đối với trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn không biết về việc cá nhân đó sẽ sử dụng thông tin của mình để lừa đảo đối tượng nào, cũng không được hưởng lợi ích vật chất gì từ hành vi của họ. Do đó, bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu cá nhân sử dụng thông tin của bạn để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Ngoài ra, đối với trường hợp này, bạn là người bị hại, cũng đồng thời là bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc nên cơ quan chức năng có thể yêu cầu bạn giải trình để làm rõ sự việc.
Trên thực tế, với nội dung mà bạn cung cấp, chúng tôi vẫn chưa xác định được cụ thể hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân nước ngoài kia hay mục đích của họ khi sử dụng thông tin cá nhân của bạn. Do đó, chưa thể xác định cụ thể các dấu hiệu tội phạm ở đây, nội dung tư vấn trên hoàn toàn dựa trên giả định của bạn về trường hợp có thể xảy ra: "Bạn bị một cá nhân mạo danh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác." Để được tư vấn cụ thể hơn, bạn cần cung cấp thêm các thông tin khác liên quan đến các hành vi của người này.
2. Mẫu đơn giải trình gửi đến cơ quan
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
------o0o------
………………., ngày …… tháng ….năm 20….
ĐƠN GIẢI TRÌNH
(Về việc đơn thư khiếu kiện gửi đến cơ quan)
Kính gửi: (Cơ quan nơi anh làm việc)………………………………………....……
Tên tôi là: …………………………………………………………………………..………..
CMND số: …………………… Cấp ngày: …………….. Nơi cấp: …………..………
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………….………….
Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………….…………..………....
Hiện tại tôi đang công tác tại……………………………………Chức vụ: …………….....
Nội dung giải trình:
Ngày…..tháng…..năm……., tôi được Quý cơ quan thông báo về việc ông …… số CMND: ……….. do Công an thành phố……… cấp ngày: …../.…./……Hiện đang cư trú tại……………………………………………………….......................................
gửi đơn đến cơ quan tố cáo tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với sự việc này, tôi làm đơn giải trình với Quý cơ quan nội dung cụ thể như sau:
Ngày …. tháng …. năm 20…., tôi có vay anh …. số tiền là ...000.000 đồng (…triệu đồng), văn bản có chữ ký của……………Đến ngày … tháng … năm 20…, tôi tiếp tục vay anh … số tiền ….000.000.000 đồng (…. tỷ đồng). Ngày hẹn trả số tiền trên là ngày … tháng …năm 20... Những lần vay này đều được lập thành văn bản có chữ ký của…………….Tổng số tiền tôi vay của anh Hùng là ….000.000 đồng (…triệu đồng).
Mục đích của việc vay số tiền trên: tôi cho người thân của tôi là …sử dụng vào việc kinh doanh, cụ thể là mua bán xe ô tô. Đến ngày hẹn trả nợ - ngày … tháng … năm 20…, người thân nhà tôi và tôi không có khả năng trả nợ khoản tiền đã vay của anh …. Tôi đang tích cực đàm phán với anh… về việc trả khoản tiền vay trên.
Ngày…tháng … năm 20…, tôi có trả cho anh … số tiền ….000.000 đồng (…triệu đồng). Như vậy, số tiền tôi còn nợ lại của anh … là ....000.000 đồng (…tám mươi triệu đồng). Tôi đã thỏa thuận với anh … là số tiền còn nợ lại …..000.000 đồng sẽ thanh toán bằng một chiếc xe ô tô hãng Mercedes mang biển kiểm soát …. (chiếc xe này trước đây tôi mua của ông …., chủ xe là anh …).
Ngày … tháng … năm 20…, tôi đã giao chiếc xe ô tô hãng Mercedes mang biển kiểm soát … cho anh ... Khi giao xe, tôi có yêu cầu anh … hủy giấy tờ đã vay nhưng anh …nói “không mang theo” và hứa là sẽ hủy sau. Vì là anh em với nhau nên tôi đã tin tưởng ngay mà không đưa ra bất kỳ yêu cầu nào khác. Giao dịch vay tiền giữa tôi và anh … đã chấm dứt, tôi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Tuy nhiên, anh Hùng lại cho anh (người khác) …………….. mượn chiếc xe mà tôi đã giao cho anh …, người mượn xe đã bán mất chiếc xe này. Hiện nay, anh … không yêu cầu tôi phải trả khoản vay mà tôi đã thanh toán bằng chính chiếc xe đã bị người mượn xe bán mất. Về mặt pháp lý thì tôi không còn nghĩa vụ nào với anh … nữa.
Đến ngày…..tháng…..năm……., anh …lại làm đơn tố cáo tôi với Quý cơ quan. Như đã trình bày, tôi không còn bất cứ một nghĩa vụ nào với anh …, vì tôi đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình. Tôi nhận thấy, việc anh … làm đơn tố cáo tôi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là không có căn cứ, gây tổn hại lớn đến uy tín, danh dự của tôi tại nơi công tác, trái với các quy định của pháp luật về việc khởi kiện.
Chính vì những căn cứ nêu trên, tôi kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho tôi.
Tôi xin cam đoan những nội dung giải trình nêu trên là đúng sự thật và tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan.
……………, ngày …..tháng ..... năm 20... Người làm đơn ………………… |
3 Tố cáo lừa đảo xin việc làm ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1 .Có thể phân tích về các mặt cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
* Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.
Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự
- Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó. Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …, hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng , hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý , hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh ; hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi đều có dấu hiệu gian dối.
b) Dấu hiệu khác
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
* Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
* Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý
Tuy nhiên cần lưu ý:
Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.
Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
Như vậy, Bạn hoàn toàn có thể kiện bà A tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015
2. Theo như quy định của pháp luật, việc đưa tiền qua mối giới có thể cấu thành nên hành vi đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 " Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm" ; Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Theo đó, cả hai bên đều sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, có thể thấy bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 384 nên bạn nên thành khẩn và chủ động khai bảo để được miến trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
4. Hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chào các anh chị ở văn phòng Luật minh Khuê. Tôi muốn hỏi hành vi lừa đảo số tiền bao nhiêu bị khép vào tội hình sự.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
" Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;...”
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Về khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
5. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
Trả lời:
Căn cứ tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm....
Tùy vào tính chất mức độ, của người phạm tội mà có những khung hình phạt khác nhau về tội danh này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư hình sự - Công ty luật Minh Khuê