Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
- 2. Đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
- 3. Hình thức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
- 4. Căn cứ tính giá trị bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
1. Khái niệm bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024, bồi thường về đất là hành động mà Nhà nước thực hiện để trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất bị thu hồi. Điều này thể hiện sự công nhận quyền lợi của người dân đối với tài sản của họ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất vì lợi ích chung.
Mục đích của bồi thường
- Bảo vệ quyền lợi của người dân: Bồi thường về đất nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Việc này không chỉ đảm bảo sự công bằng trong quá trình thu hồi mà còn giúp người dân ổn định cuộc sống sau khi mất đất.
- Khuyến khích phát triển: Chính sách bồi thường hợp lý sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện các dự án phát triển, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện hạ tầng.
2. Đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Căn cứ vào Điều 99 Luật đất đai 2024 và Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định những đối tượng sau được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp.
Những hộ gia đình, cá nhân này sẽ được bồi thường nếu họ có đủ điều kiện bồi thường theo Điều 95 của Luật Đất đai 2024. Điều này bao gồm việc sử dụng đất ổn định, không vi phạm pháp luật, và có hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân có đất được Nhà nước cho thuê.
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và được miễn tiền thuê đất khi thu hồi, họ cũng sẽ được bồi thường nếu đáp ứng điều kiện bồi thường quy định tại Điều 95.
- Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Những người sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, mặc dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu đủ điều kiện bồi thường theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 88/2024, sẽ được xem xét bồi thường.
- Hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai.
Những người đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, mặc dù có vi phạm về pháp luật, nếu đáp ứng điều kiện bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này, cũng sẽ được bồi thường.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng thẩm quyền.
Những trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý không đúng quy định trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực cũng sẽ được bồi thường, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5. Các tiêu chí bồi thường sẽ căn cứ vào thời gian sử dụng đất ổn định, cụ thể là:
- Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, cần có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
3. Hình thức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Căn cứ vào Điều 99 Luật đất đai năm 2024 và Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định hình thức bồi thường như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp: Người sử dụng đất sẽ được bồi thường theo các hình thức sau:
- Bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
- Bằng tiền tương ứng với thời hạn sử dụng đất còn lại, nếu đất sử dụng có thời hạn.
- Bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
- Bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất
Những hộ gia đình, cá nhân có đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi thu hồi, sẽ được bồi thường bằng đất.
- Bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh
Đối với những người sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, bồi thường sẽ được thực hiện theo diện tích đã sử dụng bị thu hồi, với loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai
Những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, dù có vi phạm pháp luật về đất đai, vẫn sẽ được bồi thường theo diện tích đã sử dụng bị thu hồi, với loại đất tính bồi thường như quy định.
- Bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng thẩm quyền
- Đối với đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, bồi thường bằng đất theo diện tích thực tế đã sử dụng bị thu hồi.
- Đối với đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, cũng sẽ được bồi thường bằng đất theo diện tích thực tế đã sử dụng bị thu hồi.
- Trong trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, bồi thường bằng đất theo diện tích thực tế đã sử dụng bị thu hồi.
4. Căn cứ tính giá trị bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Căn cứ vào Điều 99 Luật đất đai 2024 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định tại Điều này.
Bồi thường bằng tiền:
- Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể sẽ được áp dụng trong trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này có nghĩa là giá bồi thường phải phản ánh giá trị thực tế của thửa đất bị thu hồi.
- Khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định rằng giá đất cụ thể sẽ được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Cụ thể, giá đất của thửa đất cần định giá (1m²) được tính như sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất
Tóm lại, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo Điều 99 Luật Đất đai 2024 đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của hộ gia đình, cá nhân. Các quy định rõ ràng về đối tượng được bồi thường, hình thức bồi thường, và căn cứ tính giá trị bồi thường không chỉ giúp đảm bảo tính công bằng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ổn định cuộc sống sau khi mất đất. Điều này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền lợi của công dân, đồng thời góp phần xây dựng một hệ thống quản lý đất đai minh bạch và hiệu quả.
Bài viết liên quan:
- Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi, tài sản khi thu hồi đất?
- Không có sổ đỏ có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.