- 1. Các trường hợp cần nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
- 1.1 Ly hôn đơn phương là gì? Khi nào phải khởi kiện?
- 1.2 Phân biệt ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình
- 2. Hướng dẫn chi tiết cách viết từng phần trong đơn khởi kiện ly hôn
- 2.1. Thông tin cá nhân của vợ, chồng
- 2.2. Trình bày lý do xin ly hôn đúng pháp lý
- 2.3. Yêu cầu về con chung: quyền nuôi con, cấp dưỡng, thăm nom
- 2.4. Yêu cầu về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề liên quan
- 2.5. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn chi tiết
- 3. Thủ tục nộp đơn khởi kiện ly hôn
- 3.1. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
- 3.2 Hồ sơ ly hôn đơn phương
- 3.3. Quy trình xử lý đơn tại Tòa án và các bước tiếp theo
- 4. Những lưu ý quan trọng và các lỗi thường gặp
- 5. Câu hỏi thường gặp về đơn khởi kiện ly hôn
- 5.1. Đơn khởi kiện ly hôn có cần công chứng không?
- 5.2. Có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn online không?
- 5.3. Đơn khởi kiện ly hôn và đơn xin ly hôn thuận tình khác nhau thế nào?
- 5.4. Tái hôn thì có được quyền nuôi con không?
- 5.5 Ai được quyền nuôi con khi ly hôn?
1. Các trường hợp cần nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
1.1 Ly hôn đơn phương là gì? Khi nào phải khởi kiện?
Ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên, hoặc khởi kiện ly hôn) là việc chỉ một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân khi không đạt được sự đồng thuận từ phía người còn lại.
Căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng, và căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Bạn phải khởi kiện ly hôn trong các trường hợp sau:
- Một bên không đồng ý ly hôn: Dù cuộc sống hôn nhân đã bế tắc, mâu thuẫn trầm trọng, nhưng người còn lại vẫn không chấp thuận việc ly hôn.
- Không liên lạc được với vợ/chồng: Người vợ hoặc chồng đã bỏ đi, không rõ địa chỉ, không thể liên lạc để thỏa thuận ly hôn.
- Có mâu thuẫn gay gắt về con cái hoặc tài sản: Cả hai vợ chồng có thể muốn ly hôn, nhưng không thể tự thỏa thuận được về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, hoặc việc phân chia tài sản chung, giải quyết nợ chung. Trong trường hợp này, việc khởi kiện ly hôn sẽ bao gồm cả yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp đó.
- Bị bạo lực gia đình: Khi một bên thường xuyên bị bạo lực gia đình (thể chất, tinh thần) hoặc có hành vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe, tính mạng, tinh thần của bên kia...
1.2 Phân biệt ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình
Để tránh nhầm lẫn, dưới đây là bảng so sánh chi tiết giữa hai hình thức ly hôn phổ biến này:
Tiêu chí | Ly hôn Đơn phương (Khởi kiện ly hôn) | Ly hôn Thuận tình |
---|---|---|
Bản chất vụ việc: | Vụ án dân sự: Có tranh chấp, Tòa án giải quyết trên cơ sở chứng cứ và quy định pháp luật. | Việc dân sự: Tòa án công nhận sự thỏa thuận tự nguyện của các bên. |
Ý chí các bên: | Chỉ một bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn, bên kia không đồng ý hoặc không thể thỏa thuận. | Cả vợ và chồng cùng đồng ý ly hôn và thống nhất được tất cả các vấn đề (con cái, tài sản, nợ). |
Người nộp đơn: | Một bên vợ hoặc chồng nộp đơn khởi kiện. | Cả vợ và chồng cùng ký vào Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. |
Căn cứ pháp lý: | Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. | Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. |
Quy trình giải quyết: | Thụ lý → Hòa giải → Chuẩn bị xét xử → Mở phiên tòa xét xử → Ra Bản án. | Thụ lý → Hòa giải → Mở phiên họp giải quyết yêu cầu → Ra Quyết định. |
Thời gian giải quyết (ước tính): | Thường kéo dài 4-6 tháng hoặc lâu hơn (nếu có tranh chấp phức tạp, kháng cáo). | Nhanh hơn, thường chỉ khoảng 1.5 - 2 tháng. |
Kháng cáo/kháng nghị: | Bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm. | Quyết định có hiệu lực ngay lập tức, không bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm. |
2. Hướng dẫn chi tiết cách viết từng phần trong đơn khởi kiện ly hôn
2.1. Thông tin cá nhân của vợ, chồng
Phần người khởi kiện (bạn):
- Ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, số Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp.
- Ghi rõ địa chỉ cư trú hiện tại (nơi bạn đang thực tế sinh sống) và địa chỉ thường trú/tạm trú (theo sổ hộ khẩu/sổ tạm trú). Nếu có số điện thoại, email, ghi vào để Tòa án dễ liên hệ.
Phần người bị kiện (vợ/chồng bạn):
- Cố gắng ghi đầy đủ nhất có thể các thông tin tương tự như của bạn.
- Trường hợp không rõ địa chỉ: Ghi rõ địa chỉ cuối cùng bạn biết được. Tòa án sẽ thực hiện các biện pháp xác minh (ví dụ: thông báo trên báo, đài) để tìm kiếm người bị kiện.
2.2. Trình bày lý do xin ly hôn đúng pháp lý
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tòa án giải quyết ly hôn nếu "tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được." Vì vậy, lý do ly hôn cần trình bay như sau:
- Bắt đầu bằng thời gian kết hôn: "Chúng tôi đăng ký kết hôn vào ngày... tại... và chung sống đến nay..."
- Nêu rõ nguyên nhân mâu thuẫn: Trình bày cụ thể và trung thực các mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng. Ví dụ:
- "Trong quá trình chung sống, vợ/chồng tôi thường xuyên có hành vi bạo lực (thể chất/tinh thần) đối với tôi và/hoặc con cái."
- "Vợ/chồng tôi có quan hệ ngoại tình, không chung thủy, khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt nghiêm trọng."
- "Vợ/chồng tôi vướng vào tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện hút...), không quan tâm đến gia đình, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng."
- "Chúng tôi thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm trong mọi việc, không thể chia sẻ, tình cảm vợ chồng đã hết, ly thân từ tháng/năm...".
- Nêu rõ hậu quả của mâu thuẫn: Mâu thuẫn đã ảnh hưởng đến đời sống chung như thế nào (không còn sống chung, không quan tâm, không hạnh phúc...).
- Nêu rõ sự cố gắng hàn gắn (nếu có) nhưng không thành: "Tôi đã nhiều lần cố gắng hàn gắn, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả."
- Khẳng định mục đích hôn nhân không đạt được: "Xét thấy tình trạng hôn nhân của chúng tôi đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết cho chúng tôi được ly hôn." Xem thêm: Đơn ly hôn mua ở đâu? Mua đơn ly hôn hết bao nhiêu tiền?
2.3. Yêu cầu về con chung: quyền nuôi con, cấp dưỡng, thăm nom
- Liệt kê con chung: "Chúng tôi có ... con chung, tên là... (ngày sinh), tên là... (ngày sinh)..."
- Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nuôi con, ưu tiên quyền lợi của con, đề xuất quyền nuôi con như sau:
- Nguyện vọng: "Tôi đề nghị được trực tiếp nuôi con/các con tên là... (nếu có nguyện vọng cụ thể)."
- Căn cứ: Nêu rõ lý do bạn muốn được nuôi con (điều kiện kinh tế, thời gian chăm sóc, môi trường sống, sự đồng ý của con nếu con trên 7 tuổi...).
- Yêu cầu cấp dưỡng:
- Đề nghị vợ/chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với mức là... VNĐ/tháng/con (hoặc một khoản cố định)/cho đến khi con đủ 18 tuổi."
- Nêu rõ phương thức thanh toán (chuyển khoản, tiền mặt, định kỳ...).
- Căn cứ pháp lý: Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Yêu cầu thăm nom: Đề nghị Tòa án ghi rõ quyền thăm nom con của bên không trực tiếp nuôi con.
2.4. Yêu cầu về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề liên quan
- Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn để phân chia tài sản chung:
- Kê khai: Liệt kê chi tiết các tài sản chung (nhà, đất, xe, tiền tiết kiệm, đồ dùng giá trị...). Ghi rõ nguồn gốc tài sản (mua trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng chung...).
- Ước tính giá trị: Cố gắng ước tính giá trị của từng tài sản.
- Đề xuất phương án chia: "Tôi đề nghị chia tài sản chung như sau: tôi được nhận..., vợ/chồng tôi được nhận...".
- Nếu không thỏa thuận được: "Nếu không thể thỏa thuận, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật."
- Nợ chung:
- Kê khai: Liệt kê các khoản nợ chung (vay ngân hàng, vay cá nhân...).
- Đề xuất phương án giải quyết: "Tôi đề nghị vợ/chồng tôi có nghĩa vụ trả khoản nợ... và tôi có nghĩa vụ trả khoản nợ...".
- Nếu không thỏa thuận được: "Nếu không thể thỏa thuận, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật."
2.5. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn chi tiết
>> Tải ngay: Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…………, ngày…..tháng…..năm 20...
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v ly hôn theo yêu cầu một bên)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ..... – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Người khởi kiện: Nguyễn Thị H Sinh năm: 19…
Chứng minh thư nhân dân số :…… Cấp ngày :…
Nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :…………………
Chỗ ở hiện tại :………………………………………
Số điện thoại :………………………
Người bị kiện: Trần Văn T Sinh năm: 19…
Chứng minh thư nhân dân số :…… Cấp ngày: …
Nơi cấp: Công an thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :………………
Chỗ ở hiện tại :……………………………………
Số điện thoại :……………………….
Vợ chồng chúng tôi kết hôn trên tình thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn hợp pháp ngày … tháng … năm … tại Ủy Ban Nhân Dân …
…………………………………………
+ Về tình cảm
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến khoảng năm 2015, đến năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn cụ thể như sau: Năm 2016 vợ chồng thường xuyên cãi nhau, thậm chí đánh nhau vì bất đồng quan điểm sống, không cùng quan điểm về cách dậy con, cách sinh hoạt, vì các lý do này quan hệ vợ chồng trở nên căng thẳng, tình cảm vợ chồng bắt đầu đi xuống. Mặc dù vợ chồng cũng đã nhiều lần ngồi lại với nhau trao đổi tìm ra cách giải quyết mâu thuẫn, gia đình cũng can thiệp giảng giải cho vợ chồng đi đến hòa thuận. Nhưng sự việc vẫn không được giải quyết, vợ chồng vẫn không thể hòa thuận được với nhau. Đỉnh điểm khoảng mấy tháng cuối năm 2018 này tôi phát hiện chồng tôi có quan hệ ngoài tình với một người phụ nữ khác. Kể từ thời điểm này tôi đã chuyển nhà bố mẹ đẻ của tôi ở. Từ đó tôi nhận tình cảm vợ chồng đã không còn, hôn nhân đã dẫn đến trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, hôn nhân không thể kéo dài.
Từ các lý do trên nay tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân ……..., thành phố Hà Nội giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Văn T, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay.
+ Về con chung : Vợ chồng có 01 con chung.
Cháu tên là: Trần Văn A, sinh năm 2010
Khi vợ chồng ly hôn chúng tôi thỏa thuận cháu bé sẽ ở với mẹ là Nguyễn Thị H. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con thì vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung của vợ chồng : (Bao gồm động sản + bất động sản) và các khoản nợ chung :
+/ Về động sản:
Vợ chồng có tài sản là động sản nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+/ Về bất động sản:
Vợ chồng có tài sản là bất động sản nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+/ Các khoản nợ chung : Không có
Đề nghị Tòa án nhân dân …………, thành phố Hà Nội xem xét và giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Văn T theo quy định của pháp Luật.
Xin chân thành cảm ơn !
Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ và tên) |
3. Thủ tục nộp đơn khởi kiện ly hôn
3.1. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: "Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình...". Vậy, bạn phải nộp đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng bạn (bên bị kiện) đang cư trú hoặc làm việc.
Ví dụ: Nếu bạn ở Hà Nội nhưng vợ/chồng bạn đang sống ở TP. Hồ Chí Minh, bạn sẽ phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng bạn đang cư trú/làm việc tại TP. Hồ Chí Minh. Nếu một trong hai bên là người nước ngoài, hoặc tài sản/con cái ở nước ngoài, vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3.2 Hồ sơ ly hôn đơn phương
Ngoài Đơn khởi kiện ly hôn (bản chính - Mẫu số 23-DS Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP), bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. (Nếu không có bản chính thi cung cấp bản sao hoặc trích lục và làm đơn trình bày ghi rõ lý do không có bản chính).
- Bản sao giấy khai sinh của các con chung.
- Bản sao căn cước hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng.
- Bản xác nhận nơi cư trú của công an xã (phường) nơi hai vợ chồng đang sinh sống tại thời điểm nộp đơn khởi kiện (Nội dung: Hiện đang sinh sống và ăn ở thường xuyên tại địa chỉ cần xác nhận để xác định thẩm quyền của Tòa án).
- Nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và công nợ thì cung cấp các tài liệu chứng cứ kèm theo chứng minh tài sản chung và công nợ.
Lưu ý: Bản sao là bản có công chứng hoặc chứng thực (Bản sao công chứng, chứng thực này có thời hạn 06 tháng). Xem thêm: Điều kiện được ly hôn đơn phương theo pháp luật Việt Nam là gì?
3.3. Quy trình xử lý đơn tại Tòa án và các bước tiếp theo
Bước 1: Nộp đơn và hồ sơ
- Bạn nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hồ sơ của Tòa án có thẩm quyền.
- Cán bộ Tòa án sẽ kiểm tra sơ bộ hồ sơ. Nếu đủ điều kiện, bạn sẽ nhận được Giấy xác nhận đã nhận đơn.
- Căn cứ pháp lý: Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 2. Tòa án xem xét hồ sơ và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ khi nhận đơn, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết.
- Trong 05 ngày làm việc từ khi được phân công, Thẩm phán xem xét và nếu đủ điều kiện thụ lý sẽ thông báo cho bạn nộp tiền tạm ứng án phí.
- Bạn có 07 ngày để nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai lại cho Tòa án.
- Căn cứ pháp lý: Điều 191, Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 3: Thụ lý vụ án:
Sau khi bạn nộp biên lai án phí, Tòa án sẽ chính thức thụ lý vụ án và thông báo bằng văn bản cho bạn và người bị kiện.
Bước 4: Hòa giải, gồm:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử (thường là 04 tháng đối với vụ án phức tạp, 02 tháng đối với vụ án thông thường kể từ ngày thụ lý), Tòa án sẽ triệu tập các bên để tiến hành hòa giải.
- Mục đích là để vợ chồng đoàn tụ. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ chuyển sang giai đoạn xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử
- Nếu hòa giải không thành hoặc một bên vắng mặt, Tòa án sẽ ấn định ngày mở phiên tòa xét xử.
- Tại phiên tòa, Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ, lời khai của các bên và đưa ra phán quyết về việc ly hôn, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản.
- Căn cứ pháp lý: Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 6: Ra Bản án ly hôn
- Sau phiên tòa, Tòa án sẽ ra Bản án ly hôn.
- Bản án này có thể bị kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (hoặc từ ngày nhận được bản án nếu vắng mặt). Nếu không có kháng cáo, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.
- Căn cứ pháp lý: Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
4. Những lưu ý quan trọng và các lỗi thường gặp
- Các lỗi phổ biến khiến đơn bị trả lại hoặc kéo dài thời gian giải quyết như:
- Thiếu hoặc sai thông tin cá nhân: Tên, ngày sinh, số căn cước, địa chỉ không khớp với giấy tờ gốc.
- Đơn không đúng mẫu: Tự soạn hoặc dùng mẫu cũ, thiếu các mục bắt buộc.
- Thiếu chữ ký: Đơn thiếu chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện.
- Hồ sơ không đầy đủ tài liệu kèm theo: Đặc biệt là thiếu bản chính Giấy đăng ký kết hôn, hoặc bản sao các giấy tờ không được công chứng/chứng thực.
- Nội dung đơn không rõ ràng, không có căn cứ: Lý do ly hôn chung chung, yêu cầu về con cái/tài sản không cụ thể, không có chứng cứ đi kèm (nếu cần).
- Không đúng thẩm quyền Tòa án: Nộp đơn tại Tòa án cấp huyện trong khi vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh (có yếu tố nước ngoài).
- Không nộp tiền tạm ứng án phí đúng hạn: Sau khi có thông báo, không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày.
- Cách khắc phục và phòng tránh:
- Kiểm tra kỹ thông tin: Luôn đối chiếu thông tin trong đơn với giấy tờ gốc.
- Sử dụng mẫu chuẩn: Tải mẫu mới nhất từ nguồn uy tín hoặc mua tại Tòa án.
- Công chứng/chứng thực đầy đủ: Đảm bảo tất cả bản sao đều được công chứng/chứng thực và còn hiệu lực.
- Trình bày rõ ràng, có căn cứ: Đừng ngại trình bày chi tiết và cung cấp bằng chứng cho các vấn đề bạn nêu ra.
- Xác định đúng thẩm quyền Tòa án: Nếu không chắc chắn, hãy hỏi cán bộ Tòa án hoặc luật sư.
- Chủ động nộp án phí: Nộp tiền tạm ứng án phí ngay khi nhận được thông báo để tránh bị trả lại đơn.
- Tìm kiếm sự tư vấn pháp lý: Nếu vụ việc phức tạp, có tranh chấp lớn, hoặc bạn không có thời gian/kinh nghiệm, hãy thuê luật sư. Luật sư sẽ giúp bạn chuẩn bị hồ sơ chính xác, tư vấn chiến lược và đại diện bạn tại Tòa án, giảm thiểu rủi ro bị trả lại đơn và bảo vệ quyền lợi tốt nhất.
5. Câu hỏi thường gặp về đơn khởi kiện ly hôn
5.1. Đơn khởi kiện ly hôn có cần công chứng không?
Trả lời: Đơn khởi kiện ly hôn không cần công chứng.
Đơn khởi kiện là văn bản do bạn tự viết và ký tên, thể hiện ý chí của bạn. Pháp luật không yêu cầu công chứng đối với chữ ký của bạn trên đơn khởi kiện (Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Tuy nhiên, các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (Ví dụ: bản sao Giấy đăng ký kết hôn, bản sao Căn cước công dân, bản sao Giấy khai sinh của con, giấy tờ nhà đất...) thì cần được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Hoặc bạn có thể mang bản chính đến Tòa án để cán bộ đối chiếu.
5.2. Có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn online không?
Trả lời: Về nguyên tắc, có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn online, nhưng tính khả thi phụ thuộc vào từng Tòa án cụ thể.
Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định các phương thức nộp đơn khởi kiện, bao gồm nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Hiện nay, một số Tòa án đã triển khai việc tiếp nhận hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Tuy nhiên, không phải tất cả các Tòa án đều đã áp dụng hình thức này một cách rộng rãi và thống nhất. Bạn nên liên hệ trực tiếp với Tòa án nơi bạn dự định nộp đơn để hỏi về khả năng nộp đơn online và quy trình cụ thể (ví dụ: cần có chữ ký số không, các tài liệu chứng cứ được gửi kèm theo dạng nào...).
5.3. Đơn khởi kiện ly hôn và đơn xin ly hôn thuận tình khác nhau thế nào?
Trả lời: Hai loại đơn này khác nhau về bản chất, mục đích và người nộp đơn, dẫn đến sự khác biệt trong quy trình giải quyết.
- Đơn khởi kiện ly hôn: Là đơn do một bên vợ hoặc chồng nộp lên Tòa án. Mục đích là yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hôn nhân khi không đạt được sự đồng thuận từ phía bên kia. Mẫu đơn có tên chính thức là "Đơn khởi kiện", dẫn đến quy trình giải quyết vụ án dân sự.
- Đơn xin ly hôn thuận tình: Là đơn do cả vợ và chồng cùng ký tên và nộp lên Tòa án. Mục đích là yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận tự nguyện của cả hai bên về việc chấm dứt hôn nhân và các vấn đề liên quan. Mẫu đơn có tên chính thức là "Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự", dẫn đến quy trình giải quyết việc dân sự.
5.4. Tái hôn thì có được quyền nuôi con không?
Kính thưa luật sư. Trước đây có lần tôi đã hỏi về vấn đề giải quýêt ly hôn, nay tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn. Con tôi sống với tôi từ khi lọt lòng mà chưa bao giờ có sự trợ giúp của chồng chỉ có sự giúp đỡ của chị em nhà chồng dù không nhiều. Nhưng đến nay cũng 10 năm chúng tôi thỏa thuận được việc ly hôn nhưng vấn đề bố của con tôi đòi quyền nuôi con, cháu năm nay cũng 12 tuổi đang sống và học tập cùng gia đình tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền yêu cầu cho phép tôi tiếp tục được nuôi con hay không và tôi rất sợ cảnh cháu bị ép về với bố sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống của cháu ? Tôi xin chân thành cảm ơn, mong luật sư bớt chút thời gian tư vấn.
Sau khi ly hôn được 1 năm, tôi đang chuẩn bị kết hôn lại hiện tại tôi đang nuôi con trai sinh ngày 29/12/2013. đáp ứng đủ kinh tế và môi trường để nuôi dạy con, nhưng tôi chưa có nhà riêng. bên gia đình chồng mới chấp nhận con trai của tôi. còn bên gia đình chòng củ đang khởi kiện để giành lại quyền nuôi con, vậy tôi phải làm như thế nào để không mất quyên nuôi con? Cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ".
Căn cứ theo quy định trên, cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con khi có đủ 1 trong 2 căn cứ sau:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Nếu có một trong các căn cứ trên thì người kia mới có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con.
5.5 Ai được quyền nuôi con khi ly hôn?
Chào luật sư, Chúng tôi kết hôn được 6 năm, chồng tôi gia trưởng độc đoán, mọi việc toàn tự quyết, làm bao nhiêu lại lo lắng cho gia đình chồng, thường nghe lời cha mẹ và các cô chị em về chửi bới tôi. Đỉnh điểm là hôm nay em gái chồng mượn sổ đất chúng tôi vay ngân hàng 100 triệu, lúc đầu cô nói sẽ trả lãi hằng tháng, giờ lấy tiền xong lại nói chúng tôi trả giúp cả gốc lẫn lãi, lương chồng thì 1 tháng 14 triệu mà chồng tôi nhận lời trả cho cô mỗi tháng 13 triệu (ngoài ra lương tôi 6 triệu). Tôi không đồng ý vì nhiều vấn đề và con chúng tôi thường xuyên ốm đau. Cứ mỗi lần cãi nhau lại chửi cha mẹ tôi , tôi thấy bế tắc cho 6 năm hôn nhân và muốn giải thoát. Tôi có 1 bé 4,5 tuổi và 1 bé 14 tháng tuổi. Xin hỏi tôi có được nuôi 2 đứa luôn không, tôi không cần chia tài sản gì cả? Án phí ly hôn là bao nhiêu ạ? Mong trả lời sớm của bên luật sư ạ. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ: Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn; Điều 55. Thuận tình ly hôn và Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Theo quy định trên, Bạn có thể lựa chọn hình thức ly hôn thuận tình hoặc đơn phương. Nếu Bạn đáp ứng đủ các điều kiện để trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì bé 14 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho Bạn nuôi. Còn đối với bé 4,5 tuổi, chị có thể thỏa thuận với chồng về việc nuôi con, trường hợp không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án quyết định. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Án phí ly hôn mới nhất áp dụng là bao nhiêu tiền?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!