Mục lục bài viết
1. Xếp lương giáo viên công lập được hiểu như thế nào?
Xếp lương giáo viên công lập là quá trình đánh giá và xếp hạng lương của giáo viên làm việc trong hệ thống giáo dục công lập. Quá trình này thường được thực hiện bởi các cơ quan quản lý giáo dục địa phương hoặc cấp trên, dựa trên các tiêu chí như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, năng lực giảng dạy và các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục, đóng góp vào sự phát triển của trường học và cộng đồng giáo dục.
Xếp lương giáo viên công lập là quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc đánh giá và thưởng năng lực và nỗ lực làm việc của giáo viên. Nó cũng là cơ chế để động viên và khuyến khích giáo viên hoàn thiện bản thân, đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển sự nghiệp của mình.
2. Cách xếp hạng, chuyển xếp lương giáo viên công lập theo thông tư 08/2023/BGDĐT
Vào ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trước đó như Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT, quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2023.Theo như Thông tư 08/2023/BGDĐT, đã có một số điểm sửa đổi và bổ sung quan trọng như sau:
- Trước đây, giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (CDNN) theo hạng mới được bổ nhiệm. Tuy nhiên, điều này đã bị bỏ qua và không còn được yêu cầu nữa. Thay vào đó, Thông tư sẽ quy định tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp chung cho các hạng CDNN.
- Thêm vào đó, Thông tư 08/2023/BGDĐT cũng đã điều chỉnh một số quy định về trình độ giáo viên. Cụ thể, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS) hạng I không cần phải có trình độ thạc sĩ. Điều này giúp giáo viên dễ dàng bổ sung kiến thức, kỹ năng để phù hợp với công việc của mình.
- Ngoài ra, giáo viên sẽ được xếp lương tương ứng với hạng CDNN được bổ nhiệm. Điều này sẽ giúp giáo viên có động lực để nâng cao trình độ, hoàn thành tốt công việc của mình.
- Thời gian giữ CDNN giáo viên mầm non hạng III cũng đã được điều chỉnh từ 9 năm xuống còn 3 năm. Điều này sẽ giúp giáo viên có thể nâng cao trình độ, hoàn thành tốt công việc của mình mà không phải chờ đợi quá lâu. Tuy nhiên, Thông tư 08/2023/BGDĐT cũng đưa ra một số yêu cầu mới về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên như sau:
+ Điều chỉnh thời gian giữ CDNN cho giáo viên mầm non hạng II từ 5 năm xuống còn 3 năm
+ Giáo viên mầm non hạng II, III được ưu tiên bổ nhiệm lên các vị trí lãnh đạo
+ Giáo viên phổ thông hạng II được ưu tiên bổ nhiệm lên các vị trí chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm năm học, đội trưởng, phó hiệu trưởng, hiệu trưởng
+ Giáo viên phổ thông hạng III được ưu tiên bổ nhiệm lên các vị trí phó chủ nhiệm lớp, giáo viên phó chủ nhiệm năm học, phó đội trưởng
Thông tư 08/2023/BGDĐT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2023. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập sẽ phải tuân thủ các quy định mới này để bổ nhiệm, xếp lương giáo viên một cách chính xác và công bằng.
>> Xem thêm: Lương giáo viên khi chuyển hạng từ cũ sang mới thay đổi thế nào?
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên THCS
Theo thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên THCS dựa trên các hạng chức danh giáo viên: hạng III, hạng II và hạng I.
- Giáo viên THCS hạng III: Theo thông tư này, giáo viên THCS hạng III được xếp vào nhóm có trình độ đào tạo thấp nhất. Để đáp ứng tiêu chuẩn đào tạo của hạng chức danh này, giáo viên cần có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trong trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, giáo viên phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ngoài ra, giáo viên cũng cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III.
- Giáo viên THCS hạng II: Giáo viên THCS hạng II được đánh giá cao hơn so với giáo viên hạng III. Để đáp ứng tiêu chuẩn đào tạo của hạng chức danh này, giáo viên cần có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trong trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, giáo viên phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Ngoài ra, giáo viên cũng cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
- Giáo viên THCS hạng I: Giáo viên THCS hạng I là nhóm có trình độ đào tạo cao nhất trong tiêu chuẩn đào tạo của giáo viên THCS.
Ngoài ra, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT cũng quy định về trình độ ngoại ngữ của giáo viên THCS. Theo đó:
- Giáo viên THCS hạng III và hạng II phải đạt trình độ tiếng Anh tương đương với bậc B1 theo Khung năng lực ngoại ngữ chung của Liên minh châu Âu (CEFR) hoặc trình độ tương đương.
- Giáo viên THCS hạng I phải đạt trình độ tiếng Anh tương đương với bậc B2 theo Khung năng lực ngoại ngữ chung của Liên minh châu Âu (CEFR) hoặc trình độ tương đương.
Việc quy định trình độ ngoại ngữ của giáo viên THCS là nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời giúp giáo viên có khả năng sử dụng tiếng Anh để truy cập các tài liệu, công nghệ giáo dục, cập nhật kiến thức và kỹ năng mới. Tổng quan về tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên THCS được quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT như trên, sẽ giúp cho việc tuyển dụng và xếp loại giáo viên THCS được thực hiện đúng quy định, đảm bảo chất lượng giáo dục và tạo điều kiện phát triển năng lực cho giáo viên.
>> Xem thêm: Cách tính lương giáo viên THCS theo quy định mới?
4. Các bước xếp lương giáo viên công lập
Các bước xếp lương giáo viên công lập thường được thực hiện theo quy trình sau đây:
Bước 1: Thu thập thông tin về giáo viên
Các thông tin cần thu thập bao gồm: hồ sơ giáo viên, kinh nghiệm làm việc, trình độ học vấn, các chứng chỉ và chứng nhận nghề nghiệp có liên quan.
Bước 2: Đánh giá năng lực giáo viên
Đánh giá năng lực giáo viên bao gồm các yếu tố như: kiến thức chuyên môn, khả năng giảng dạy, kỹ năng quản lý lớp học, khả năng làm việc độc lập và tương tác với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh.
Bước 3: Xếp hạng và chuyển xếp lương
Dựa trên kết quả đánh giá năng lực của giáo viên, người quản lý sẽ xếp hạng giáo viên và quyết định chuyển xếp lương. Nếu giáo viên đáp ứng được các yêu cầu và có năng lực cao, họ sẽ được xếp hạng cao và được chuyển xếp lương tương xứng.
Bước 4: Cập nhật thông tin lương giáo viên
Thông tin về lương giáo viên sẽ được cập nhật vào hệ thống quản lý lương của trường. Mức lương của giáo viên sẽ được tính toán dựa trên hạng và bậc lương của giáo viên, đồng thời tính toán các khoản phụ cấp khác như phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ, phụ cấp công tác đặc biệt và các khoản phụ cấp khác tùy thuộc vào chính sách và quy định của trường và pháp luật địa phương.
Quý khách hàng có nhu cầu tham khảo nội dung bài viết sau đây của Luật Minh Khuê: Lương giáo viên tiểu học tối thiểu là bao nhiêu?
Trên đây là nội dung mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp lý qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!