1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã có được hưởng trợ cấp thôi việc?

Xin chào luật sư công ty luật minh khuê, tôi là phó bí thư đoàn phường (cán bộ không chuyên trách cấp xã), tôi công tác từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2018 tôi xin nghỉ việc vì bận việc gia đình. Tôi công tác được 9 năm. Tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2015.
Từ năm 2016 cơ quan tôi thông báo cán bộ không chuyên trách xã phường không đóng bhtn nữa. Vậy cho tôi hỏi sau khi tôi nghỉ tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc hay BHTN không ?
Tôi xin cám ơn.

Luật sư trả lời:

Do bạn ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với xã nên bạn thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật Lao động. Trong trường hợp bạn nghỉ việc theo đúng trình tự, thủ tục như quy định của pháp luật thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động 2012, cụ thể như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Căn cứ theo quy định trên, thời giàm làm việc để tính trợ cấp thôi việc cho bạn sẽ là từ tháng 01/2016 đến tháng 01/2018, như vậy bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc là 1 tháng tiền lương. 

Về trợ cấp thất nghiệp, để được hưởng trở cấp thất nghiệp thì bạn cần đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013, trong đó, khoản 2 điều này quy định như sau:

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; 

 Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn chỉ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đến tháng 12/2015 mà đến tháng 01/2018 bạn mới nghỉ việc, như vậy bạn không đóng đủ 12 tháng bảo hiểm trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vì vậy, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc.  

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

2. Tư vấn hưởng trợ cấp thôi việc viên chức ?

Tôi là giáo viên nữ, sinh ngày 11/7/1965, hệ số lương cơ bản hiện nay 4.98+ 5% phụ cấp vượt khung. Ra trường 01/9/1986- tính đến 01/9/2016 tham gia đóng BHXH 30 năm và hưởng phụ cấp thâm niên 30 năm (30%). Năm nay tôi có nguyên vọng xin nghỉ việc (mặc dù chi mới 51 tuổi). Xin hỏi:
1/ Tôi sẽ được thôi việc theo diện nào?
2/ Cách tính trợ cấp thôi việc?
3/ Cách tính hưởng BHXH?
4/ Tôi có được lựa chọn hưởng BHXH ngay thời điểm thôi việc (vì chưa đến 55 tuổi), hay phải chờ đến đúng tuổi hưởng BHXH (55 tuổi- với nữ).
Cảm ơn và kính chào!

 

Trả lời:

- Trong trường hợp của bác, bác là viên chức nên chúng tôi dựa theo Luật viên chức năm 2010 để tính trợ cấp thôi việc cho bác như sau:

Điều 45 Luật viên chức năm 2010 quy định:

"Điều 45. Chế độ thôi việc 

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này."

- Cách tính trợ cấp thôi việc:

Điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về giải quyết thôi việc của viên chức

"Điều 39. Trợ cấp thôi việc 

1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật."

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

"Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp."

Như vậy, bác chưa đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định hiện hành vì chưa đủ tuổi, bên cạnh đó, bác không đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

"Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; 

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; 

c) Ra nước ngoài để định cư; 

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; "

Do đó, bác sẽ phải chờ để hưởng chế độ lương hưu theo quy định hiện hành và xin bảo lưu thời gian đóng BHXH theo Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: 

"Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội."

Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục nghỉ việc để hưởng trợ cấp thôi việc của viên chức

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

3. Khi nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không ?

Thưa Luật sư, ông A làm tại một đơn vị của Nhà nước (B) từ 31/12/1987 đến 31/12/2010. Từ 01/01/2011 theo chủ trương của địa phương, B chấm dứt hoạt động. Và đơn vị C được địa phương giao khoán thực hiện công việc của B (lời ăn, lỗ chịu và C thành lập Công ty cổ phần để thực hiện công việc này không phải C là doanh nghiệp từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước) .
Ông A tiếp tục hợp đồng làm việc cho C từ 01/01/2011 đến tháng 8/2016 (được C tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp liên tục từ đó đến 8/2016), ông A xin thôi việc. Vậy đơn vị C có phải trả trợ cấp thôi việc cho ông A không ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điều 48, Luật lao động quy định như sau: 

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy nếu ông A và công ty C thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty A sẽ phải chi trả cho ông A khoản trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48 Bộ Luật lao động 2012 nêu trên.

Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 3, điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì trường hợp này người sử dụng lao động  phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo mức sau: 

" ...3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng đượctrở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc".

Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của ông A được tính bằng khoảng thời gian thực tế ông A làm việc cho công ty C trừ đi khoảng thời gian công ty C đã đóng BHTN cho ông A. Nếu ông A có thời gian không tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì công ty C vẫn phải chi trả trợ cấp thôi việc cho ông A. 

 

4. Điều kiện và thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc đối với viên chức?

Đối với người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được hưởng trợ cấp thôi việc, vậy đối với viên chức thì sao? Có điều kiện gì đặc biệt để hưởng chế độ trợ cấp thôi việc không? Thủ tục nhận trợ cấp quy định như thế nào?

Luật sư trả lời:

Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng làm việc chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Viên chức tự nguyện xin thôi việc và được cơ quan đồng ý bằng văn bản chấm dứt hợp đồng

2.Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp như sau:

Đối với viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Đối với viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Khi chấm dứt hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì viên chức phải thông báo cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trước thời hạn ít nhất 30 ngày.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các lý do sau:

a) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là các 3 trường hợp mà khi xảy ra thì viên chức sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, tuy nhiên Luật viên chức cũng có quy định một số trường hợp sẽ chưa được hưởng chế độ trợ cấp này:

Viên chức thuộc một trong các trường hợp sau sẽ chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc:

1. Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; 

2. Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển; 

3. Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập; 

4. Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế. 

Cách tính trợ cấp thôi việc đối với viên chức nghỉ việc được như sau:

Đối với thời gian làm việc trước ngày 1/9/2009 trợ cấp thôi việc được tính là :cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có); mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.

Thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp thôi việc:

Viên chức làm văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trình bày về nguyện vọng hưởng trợ cấp. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

5. Cách chấm dứt hợp đồng để được hưởng trợ cấp thôi việc?

Thưa luật sư, xin hỏi: Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng hợp pháp và đáp ứng đủ điều kiện về trợ cấp thất nghiệp? Vậy chấm dứt hợp đồng như thế nào để được hưởng khoản trợ cấp thôi việc từ công ty.

Trả lời:

Bộ luật lao động năm 2012 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,...

Đối chiếu điều 36 Bộ luật lao động. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, thời hạn của hợp đồng được xác định theo loại hợp đồng mà hai bên đã ký kết, có 3 loại hợp đồng lao động:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Quy định này không áp dụng với đối tượng người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong các lý do sau:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong các lý do sau:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này:

Cũng giống như người lao động, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì cũng phải thực hiện việc báo trước: ít nhất 3 ngày với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng; 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn 12 đến 36 tháng; 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Như vậy khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các khoản trên của Bộ luật lao động thì người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc. Luật loại trừ 3 trường hợp sau là không được hưởng trợ cấp thôi việc: đủ điều kiện hưởng lương hưu (về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm); sa thải người lao động và trường hợp chấm dứt do thay đổi cơ cấu công nghệ, vì lý do kinh tế..

Vì vậy để có thể được hưởng khoản trợ cấp này người lao động nên xem xét các điều kiện của mình và lựa chọn một trong các phương án  trên để chấm dứt hợp đồng.

Ngoài việc chấm dứt hợp đồng thuộc các trường hợp trên, thì người lao động cũng cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Đã làm việc cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên

- Có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (vì trợ cấp thôi việc được trả cho khoảng thời gian mà người lao đông làm việc thực tế ở công ty mà chưa được tham gia bảo hiểm thất nghiệp bằng công thức: trợ cấp thôi việc= tổng thời gian làm việc thực tế- thời gian đã đóng BHTN+ thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc)

Thời gian làm việc thực tế bao gồm:  thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

- Căn cứ hưởng, mức hưởng: được tính dựa trên bình quân lương của 6 tháng trước khi nghỉ việc; mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương (trường hợp có tháng lẻ: làm từ 1 đến 6 tháng làm tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 11 tháng được làm tròn là 1 năm.