1. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc?

Thưa luật sư, Tôi là công nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn một năm. Nay tôi muốn thôi việc và đã báo cho người sử dụng lao động biết trước 30 ngày; sau đó, đúng hạn doanh nghiệp đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Vậy, xin hỏi luật sư tôi có được trợ cấp thôi việc không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động về trợ cấp thôi việc, gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.".

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc có căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định (khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36) và phải đáp ứng điều kiện về thời gian làm việc (làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên).

Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 có quy đinh về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

[…] 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.“.

Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động quy định về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn như sau:

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối chiếu với sự việc của bạn, vì không rõ nội dung quyết định thôi việc, có thể chia thành hai trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Công ty đồng ý cho bạn nghỉ việc. Việc ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ghi nhận lại nội dung đồng ý hoặc lý do chấm dứt hợp đồng lao động là theo thỏa thuận của hai bên. Do đó, bạn chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp do hai bên thỏa thuận theo khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động. Bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng điều kiện về thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và có thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc theo Khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động.

– Trường hợp 2: Việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động không được công ty đồng ý. Bạn báo trước chưa đủ 45 ngày theo Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động. Vì vậy, bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Việc công ty ra quyết định thôi việc chỉ là ghi nhận lại hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn. Nếu là trường hợp này, bạn sẽ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc do bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không theo Điều 37 của Bộ luật lao động. 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

2. Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi không được hưởng lương hưu?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Công ty tôi có trường hợp 1 chị đến tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ năm để tính lương hưu (nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần). Vậy khi nghỉ thì người này được hưởng những chế độ gì ? Có được hưởng trợ cấp thôi việc do công ty chi trả hay không ? Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Thứ nhất, về các chế độ được hưởng khi nghỉ việc.

Theo quy định tại một trong các trường hợp của Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, cụ thể:

 “1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 8 Điều này, cụ thể “Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.” hoặc "Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này." thì căn cứ quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 thì bạn không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương."

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp khác thì bạn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động nêu trên và hướng dẫn cụ thể về cách tính tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng tổng thời gian đã làm việc trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trừ đi thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc)

Thứ hai, về vấn đề nghỉ hưu khi chưa đóng đủ bảo hiểm.

Bạn có thể xin hưởng chế độ bảo hiểm một lần như bạn đã trình bày hoặc bạn có thể đóng bảo hiểm tự nguyện nếu đáp ứng đủ điều kiện theo Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội: "Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm".

 

3. Có được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm cùng lúc?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Người lao động có cùng một lúc được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm hay không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Theo căn cứ tại Khoản 10 Điều 36 BLLĐ quy định về các trường hợp chấm dứt HĐLĐ thì “người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”. Như vậy, người sử dụng lao động có thể chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động vì lý do kinh tế.

Nếu HĐLĐ được chấm dứt vì lý do kinh tế thì người sử dụng lao động trả cho người lao động khoản trợ cấp mất việc làm hay khoản trợ cấp thôi việc hay là cả hai? Hay là tùy từng trường hợp đối với từng đối tượng lao động để người sử dụng lao động chi trả? Tôi có một số vấn đề băn khoăn khi xét  quyền lợi cho người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn hoặc HĐLĐ không xác định thời hạn mà bị chấm dứt HĐLĐ vì lí do kinh tế như sau:

Vấn đề thứ nhất: Theo quy định của pháp luật thì quyền lợi của người lao động khi người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ vì lý do kinh tế được xác định :

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 BLLĐ năm 2012 thì “Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương” –Điều này có nghĩa là đối với người lao động bị chấm dứt HĐLĐ vì lý do kinh tế thì được trả trợ cấp thôi việc.

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 44 BLLĐ năm 2012 lại quy định “Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này”.  Theo đó, trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm cho người lao động và buộc họ phải thôi việc thì người lao động trong trường hợp này được trả trợ cấp mất việc làm.

Như vậy, đối với một người lao động mà bị chấm dứt HĐLĐ vì lý do kinh tế; người sử dụng lao động cũng không giải quyết được việc làm cho họ, không xây dựng được đề án như quy định tại Điều 46; buộc họ phải thôi việc thì người lao động đó  được trả cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Mặt khác, theo quy định của pháp luật thì cách tính trợ cấp mất việc làm giống như cách tính trợ cấp thôi việc. Vậy trên thực tế, đối tượng lao động thuộc trường hợp tôi vừa nêu trên sẽ được hưởng cả hai khoản: trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc? Điều này có mâu thuẫn không?

Vấn đề thứ hai: Nếu như người lao động được hưởng cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc như tôi trình bày ở trên thì quyền lợi của người lao động , người sử dụng lao động trong trường hợp sau được xác định như thế nào? Trong trường hợp anh A chỉ còn vài tháng nữa là về hưu, công ty chấm dứt HĐLĐ với anh A vì lý do kinh tế. Trường hợp này người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc trả trợ cấp thôi việc và trả trợ cấp mất việc làm cho anh A hay là xây dựng đề án “danh sách và số lượng người lao động nghĩ hưu”? Nếu anh  A phải nghĩ hưu thì anh A sẽ cảm thấy bị thiệt về quyền lợi của mình so với đồng nghiệp cũng bị thôi việc vì lý do kinh tế nhưng chưa gần tới tuổi về hưu? Nếu người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc và trả trợ cấp mất việc làm cho anh A thì liệu rằng nguồn tài chính của công ty có bị ảnh hưởng nhiều không (trong lúc đó rất nhiều người lao động trong công ty giống hoàn cảnh của anh A)?

 

4. Mức hưởng trợ cấp thôi việc cho thượng tá đã về hưu?

Xin chào luật sư, tôi có một vấn đề chưa rõ, mong được luật sư giải đáp giúp, cụ thể như sau: Công ty tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với 1 người, chức vụ là trưởng phòng nhân sự, Chú ấy là thượng tá về hưu, đã và đang hưởng chế độ BHXH đầy đủ, làm việc tại công ty đã được gần 6 năm, nay chú ấy đã nghỉ việc theo đơn đúng quy định, tất nhiên là trong thời gian làm việc tại công ty chú ấy không tham gia BHXH nữa.
Theo quy định của pháp luật thì :"Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc".
Vậy trong trường hợp này chú ấy có được hưởng tiền trợ cấp trong trường hợp không tham gia BH thất nghiệp không? Trong hợp đồng lao động của chú ấy không có đề cập gì đến vấn đề này?
Rất mong được luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại: Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012:

"Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương."

Như vậy, dù trong hợp đồng lao động có đề cập tới trách nhiệm trợ cấp thôi việc của người sử dụng lao động đối với người lao động hay không, thì chỉ cần đáp ứng điều kiện người lao động đã làm việc thường xuyên liên tục cho danh nghiệp, tổ chức từ 12 tháng trở lên, khi nghỉ việc (không phải do bị xử lý kỷ luật sa thải) đều được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2012/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việccho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Như vậy người lao động đó sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian người đó không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 48 BLLĐ.

Bên cạnh đó, Trong trường hợp của bạn, do ký kết hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu, đã và đang hưởng chế độ BHXH đầy đủ nên khi làm việc tại công ty không tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp nữa, tuy nhiên các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tàu xe, nghỉ hàng năm công ty vẫn có nghĩa vụ chi trả và được tính gộp vào tiền lương hoặc tiền công của người lao động.

Do bạn không nói rõ, thời gian công ty chi trả cho người lao động các khoản tiền trên là bao nhiêu, nên chúng tôi không thể tính được con số cụ thể, tuy nhiên, cách tính thời gian tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp của bạn như sau:

Thời gian tính trợ cấp thôi việc =  thời gian người lao động làm việc thực tế tại công ty - thời gian công ty đã chi trả "một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật" vào mỗi kỳ lương.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emailTư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

 

 5. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định?

Xin chào Luật Minh Khuê. Tôi có đi làm tại công ty từ tháng 7/2015 có ký kết hợp đồng xác định thời hạn. Tháng 11/2018 tôi có xin nghỉ việc có báo trước thời hạn là 30 ngày. Nhưng công ty không chi trả cho tôi trợ cấp thôi việc như vậy có đúng quy định của pháp luật không ?
Xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900 6162

 

Trả lời:

5.1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định Điều 36Bộ luật lao động 2012 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy trường hợp của bạn là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đòng lao động. Như vậy bạn cần phải tuân thủ thời hạn báo trước theo quy định để được hưởng trợ cấp thôi việc.

 

5.2. Chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định

Theo đó để chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật bạn cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 tùy theo loại hợp đồng : "Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn ". Trong trường hợp này, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như sau :

- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước.

- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

- Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

5.3. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 về Trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Ngoài ra theo Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành chi tiết một số Điều của Bộ luật lao động quy định thêm về điều kiện và cách tính thời gian để hưởng trợ cấp thôi việc như sau :

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
...

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

Như vậy, trường hợp của bạn thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã báo trước thời hạn theo đúng quy định của pháp luật lao động. Và làm việc thường xuyên cho đơn vị từ 12 tháng trở lên thì đều đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việcnhưng việc hưởng trợ cấp này phải trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp - kể từ thời điểm tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được thanh toán trợ cấp thôi việc nữa. Công ty không chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn là sai so với quy định bạn có thể viết đơn đề nghị công ty chi trả cho bạn khoản trợ cấp thôi việc đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!