Mục lục bài viết
- 1. Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2. Trợ cấp tuất hàng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 3. Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1. Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp mai táng. Theo đó thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Những người sau đây khi chết thì được nhận trợ cấp mai táng. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên như sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Mức trợ cấp mai táng đối với những đối tượng này bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người này chết. Những đối tượng trên bị tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân họ cũng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở theo quy đinh.
2. Trợ cấp tuất hàng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
- Những người được hưởng trợ cấp mai táng mà thuộc vào một trong các trường hợp sau thì khi chết thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng. Cụ thể:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
- Thân nhân của những người được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
- Nếu thân nhân thuộc vào các trường hợp sau thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người, trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định. Thời điểm hưởng trợ cấp là được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng đối tượng chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
3. Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần và mức hưởng trợ cấp tuất một lần như sau:
Những người thuộc đối tượng được hưởng tiền mai táng thì khi thuộc vào một trong các trường hợp sau thì khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Người lao động chết không thuộc đối tương hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
- Người lao động thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền trợ cấp tuất hàng tháng.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần trừ tường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vơ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
- Người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp một lần thực hiện theo quy định pháp luật về thừa kế.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng, nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu mức thấp nhất là bằng 03 tháng lương hưu.
Các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết sau đây của chúng tôi
Người đang hưởng lương hưu mà mất thì sẽ được tiền tử tuất như thế nào?
Chế độ tử tuất đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc thì liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!