Mục lục bài viết
- 1. Chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH bắt buộc?
- 1.1. Trợ cấp mai táng
- 1.2. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
- 1.3. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
- 1.4. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
- 1.5. Mức trợ cấp tuất một lần
- 1.6. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối người từng đóng bảo hiểm tự nguyên và bắt buộc
- 2. Con hưởng chế độ tử tuất khi bố là bộ đội về hưu qua đời?
- 3. Hỏi về chế độ tử tuất một lần?
- 4. Tư vấn chế độ tử tuất và điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng?
- 5. Quy định về hưởng chế độ tử tuất háng tháng?
- 6. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất?
1. Chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH bắt buộc?
1.1. Trợ cấp mai táng
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Mức hưởng trợ cấp mai táng: bằng mười tháng lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết. Trường hợp các đối tượng nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp theo quy định.
>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến (24/7) gọi số : 1900.6162
1.2. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng (trường hợp đã phân tích ở phần 1.1 trên):
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Thân nhân của những người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Thân nhân của người được hưởng trợ cấp hằng tháng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
1.3. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
Căn cứ Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng được thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
1.4. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp sau:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp được quy định nêu trên nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng theo quy định;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
1.5. Mức trợ cấp tuất một lần
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chết.
1.6. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối người từng đóng bảo hiểm tự nguyên và bắt buộc
Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
- Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
>> Xem thêm: Cách tính tiền trợ cấp, chế độ tử tuất?
2. Con hưởng chế độ tử tuất khi bố là bộ đội về hưu qua đời?
Thưa luật sư, cho cháu hỏi bố cháu là bộ đội vừa nghỉ hưu được 01 năm thì qua đời. Em gái cháu được hưởng trợ cấp gần 01 năm do lúc bố cháu mất em đang học lớp 12. Sau khi em cháu tốt nghiệp trung học phổ thông thì gia đình cháu có được hưởng chế độ gì nữa không? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, cháu xin cảm ơn!
Trả lời:
Như vừa phân tích ở mục 1 ở trên, các trường hợp người được hưởng các chế độ tử tuất chết thì thân nhân sẽ được hưởng các chế độ bao gồm: trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần. Trong trường hợp này, bố bạn đã mất được 01 năm và em của bạn đã được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng vì tại thời điểm bố bạn mất, em bạn chưa đủ 18 tuổi nên em bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định.
Sau khi em của bạn đủ 18 tuổi thì em bạn sẽ không được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định, trừ trường hợp sau đó, em của bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì em bạn có thể được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Như vậy, trong trường hợp này, về nguyên tắc, sau khi em bạn đã đủ 18 tuổi thì gia đình bạn sẽ không được hưởng thêm bất kỳ chế độ nào từ bảo hiểm vì các chế độ tử tuất chỉ phát sinh tại thời điểm sau khi bố bạn mất, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bố bạn chết, thân nhân trong gia đình phải làm hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, nếu không nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo quy định thì xem như không muốn hưởng chế độ, còn thời gian sau đó sẽ không tính để được hưởng chế độ tử tuất kể cả khi đáp ứng được các điều kiện đã phân tích ở trên.
>> Tham khảo thêm: Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?
3. Hỏi về chế độ tử tuất một lần?
Thưa luật sư, xin hỏi: Bố tôi 54 tuổi, là bộ đội nghỉ hưu được 05 năm 05 tháng thì mất. Nếu như gia đình tôi muốn nhận tiền tử tuất một lần thì số tiền đó được tính như thế này đúng không ạ? Tiền tử tuất một lần = Mức lương hiện tại × [48 - (12× 5 năm + 5 tháng)] Nếu đúng như vậy thì cần làm những thủ tục gì ạ? Cảm ơn luật sư!
>> Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội về tiền tuất trực tuyến: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức trợ cấp tuất một lần như sau:
"2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng."
Như vậy bố bạn được hưởng lương hưu là 5 năm 5 tháng = 65 tháng. Theo quy định nếu bố bạn mát trong vòng 02 tháng đầu thì thân nhân sẽ dược hưởng 48 tháng lương hưu nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Bố bạn mất khi đã hưởng lương hưu được 65 tháng, như vậy số tháng được hưởng lương hưu bị giảm đi 0,5 tháng lương hưu là 63 x 0,5 = 31,5 tháng Vậy số tháng gia đình bạn được nhân tiền tuất 1 lần là 48- 31,5 = 16,5 tháng lương hương bố bạn đang được hưởng.
Trình tự thủ tục hồ sơ để hưởng được quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện tại địa phương người đang hưởng lương hưu chết.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
>> Tham khảo nội dung: Thủ tục hưởng chế độ tử tuất của bảo hiểm xã hội
4. Tư vấn chế độ tử tuất và điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng?
Chào luật sư. Bố tôi nhận lương hưu được 15 tháng bị bệnh chết. Cho tôi hỏi vậy thì mẹ tôi năm nay 57 tuổi có được hưởng tiền tuất hàng tháng không? Và có được hưởng trợ cấp một lần theo quy định không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tư vấn luật về Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 67 và Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì:
Thứ nhất, bố bạn đang hưởng lương hưu được 15 tháng rồi bị bệnh chết thì bố bạn thuộc đối tượng có thân nhân được hưởng trợ cấp hằng tháng theo điểm b khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Thứ hai, mẹ bạn hiện nay đã 57 tuổi, mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng khi mẹ bạn không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Chính vì vậy, nếu mẹ bạn đáp ứng được đồng thời hai điều kiện nêu trên thì mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định.
Còn đối với chế độ tuất một lần, theo Điều 69 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu mẹ bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và mẹ bạn muốn hưởng tuất hằng tháng thì mẹ bạn sẽ không được hưởng chế độ tuất một lần. Trừ trường hợp mẹ bạn có nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết trong trường hợp này của gia đình bạn được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về chế độ tử tuất và điều kiện nhận tiền tuất một lần ?
5. Quy định về hưởng chế độ tử tuất háng tháng?
Xin chào công ty Luật Minh Khuê! Tôi muốn hỏi một vấn đề như sau: Bố tôi là công nhân viên chức đang hưởng chế độ hưu trí thì bị mất (2016), lúc đó mẹ tôi 53 tuổi. Đến nay (2018) mẹ tôi đã 55 tuổi thì theo quy định mới có được hưởng tiền tử tuất hàng tháng không ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi sớm nhất của quý công ty! Xin cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo như những phân tích đã nêu ở Mục 1 ở trên thì khi bố bạn mất, thân nhân của bố bạn sẽ được hưởng các chế độ sau: trợ cấp mai táng phí, tuất một lần hoặc tuất hằng tháng. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp, bố bạn đang hưởng chế độ hưu trí và mất năm 2016, khi đó mẹ bạn mới 53 tuổi, đến nay là năm 2018 thì mẹ bạn đã 55 tuổi. Căn cứ Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ tử tuất thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đề nghị hưởng chế độ tử tuất. Tính đến năm 2018, đương nhiên đã quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày bố bạn mất, do vậy, tại thời điểm hiện nay mẹ bạn sẽ không được hưởng tiền tử tuất hàng tháng vì quá thời hạn nộp hồ sơ theo quy định để được hưởng chế độ tử tuất.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Có được hưởng chế độ tử tuất khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu?
6. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất?
Xin chào luật sư! Nhờ luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: Bố em hưởng lương mất sức, năm 2000 bố em mất. Bà ngoại em được hưởng chế độ tử tuất theo chế dộ. Sau đó, năm 2010 bà em qua đời. Vậy khi đó, bà em có được hưởng chế độ mai táng không? Đồng thời, chế độ tử tuất cũng chấm dứt phải không? Trân trọng cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Đối với chế độ mai táng phí:
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Như vậy, theo quy định trên thì bà bạn nếu thuộc một trong các đối tượng trên thì khi bà bạn chết thì người lo mai táng cho bà bạn được hưởng trợ cấp mai táng. Còn nếu bà bạn chỉ là người đang hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng của bố bạn thì khi bà bạn mất sẽ không được hưởng chế độ mai táng. Trong trường hợp, bà bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, căn cứ Điều 17 và Điều 18 Luật Người cao tuổi năm 2009 thì bà bạn sẽ được hỗ trợ mai táng khi chết khi bà bạn thuộc đối tượng sau:
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội.
Đối với chế độ tử tuất hằng tháng của bà bạn được hưởng từ bố bạn:
Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bà bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của bố bạn khi và chỉ khi bà bạn còn sống thì bà bạn sẽ được hưởng trợ cấp này. Khi bà bạn chết đi thì trợ cấp này không còn nữa, vì trợ cấp tuất hằng tháng này phát sinh khi bố bạn là người có nghĩa vụ nuôi dưỡng bà bạn và khoản tiền trợ cấp tuất hằng tháng này của bà bạn cũng không được xem là di sản mà bà bạn để lại trước khi chết theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015:
"Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."
Như vậy, trong trường hợp này thì bà bạn mất đi số tiền trợ cấp tử tuất sẽ không được thừa kế và việc hưởng khoản tiền đó sẽ chấm dứt.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Trả lời thắc mắc về cách tính trợ cấp tử tuất 1 lần với đối tượng là cựu chiến binh?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê