>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900 6162

 

Luật sư tư vấn:

1. Tại sao lại cần dùng chứng minh thư của người khác để mở tài khoản?

Thời gian gần đây, thẻ ATM ảo đang bùng nổ, rất nhiều trường hợp bạn bè, người thân mượn chứng minh nhân dân để mở tài khoản ngân hàng dù mình không có nhu cầu. Chính vì vậy, ngân hàng khó có thể kiểm soát được mục đích sử dụng của việc mở thẻ ngân hàng của các đối tượng. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là khi bạn mở tài khoản ngân hàng đứng tên của mình nhưng lại giao thẻ cho người khác sử dụng tức là mở thẻ hộ người khác nhưng thông tin hoàn toàn là của mình. Điều này đẫn đến một loạt hệ lụy về sau. Cụ thể:

Thứ nhất, người mở tài khoản ngân hàng có thể phải chịu các khoản nợ phát sinh trên thẻ mình mở ra. Bởi lẽ có nhiều thẻ mở ra để nhằm mục đích vay tín dụng với các mức dư nợ khác nhau. Và khi ký kết với ngân hàng, chủ tài khoản đương nhiên chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh từ tài khoản ngân hàng đã lập. Tùy từng trường hợp, nếu ngân hàng xảy ra thiệt hại thì chủ tài khoản sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nếu biết rõ người nhờ mở thẻ để thực hiện hành vi phạm tội thì tùy từng trường hợp có thể bị xử lý về hành vi đồng phạm giúp sức. Bởi lẽ nếu không vì mục đích bất chính thì không cần sử dụng đến thông tin của người khác để mở các loại tài khoản.

Thứ hai, câu hỏi đặt ra là "Tại sao họ phải mượn chứng minh thư nhân dân của mình để mở tài khoản?" trong khi việc mở tài khoản ngân hàng luôn được chào đón và khuyến khích. Các ngân hàng không ngừng khuyến khích và tạo mọi điều kiện để người dân có thể mở tài khoản tại ngân hàng của mình nhằm thu hút khách hàng tiềm năng. Có thể một trong những nguyên nhân là họ không thể hoặc không muốn mở tài khoản do nợ xấu hoặc muốn sử dụng tài khoản này cho một mục đích khác.

Người cho mượn chứng minh nhân dân để mở tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau:

 

2. Dấu hiệu của tội rửa tiền

Rửa tiền được hiểu là hành vi làm cho tiền hoặc tài sản bất hợp pháp thành tài sản hợp pháp bằng cách thông qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác; sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác; che dấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền hoặc tài sản, cũng như thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó. Rửa tiền không phải là một hiện tượng mới. Theo nhiều sử gia, thương nhân Trung Quốc đã biết “rửa tiền” hơn ba ngàn năm trước để tránh thuế của triều đình. Tuy nhiên, hoạt động này đã bùng nổ với toàn cầu hóa, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và xã hội, đặc biệt ở các nước đang phát triển hoặc chuyển tiếp.

Có thể xếp những người rửa tiền (ngoài các tổ chức khủng bố, một hiện tượng tương đối mới) làm ba nhóm:

- Những người buôn lậu (ma túy, vũ khí, lao động bất hợp pháp…).

- Những người tham nhũng.

- Những người muốn tránh thuế, nói chung là những người muốn giữ kín thu nhập thật sự (dù là hợp pháp) của mình.

Điều 324 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội rửa tiền, cụ thể như sau:

Điều 324. Tội rửa tiền

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

 

3. Dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm nhưng dấu hiệu sau: Thứ nhất, hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Thứ hai, các dấu hiệu khác: ​Về giá trị tài sản chiếm đoạt, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Mặt khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mặt chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: tất cả cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)97 (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)98 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)99 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Kết luận: Thứ nhất, trong các trường hợp này thì rất khó để người cho mượn thông tin để đăng ký tài khoản ngân hàng, bởi lẽ giữa người mượn và người cho mượn không hề giao kết với nhau hay có sự ghi nhận nào khác về sự thỏa thuận đứng tên trên tài khoản ngân hàng. Do đó, việc chứng minh mình không liên quan cũng như không có sự tham dự vào các hành vi của người phạm tội là rất khó.

Thứ hai, về giải pháp khắc phục: Để tránh những rủi ro không đáng có, nếu đã lỡ đứng ra mở hộ tài khoản ngân hàng cho người khác sử dụng bằng tên của mình thì phải báo với ngân hàng để tránh các rủi ro phát sinh và có thể yêu cầu ngân hàng khóa thẻ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!