Mục lục bài viết
1. Làm gì khi chồng không thực hiện theo bản án sau khi ly hôn?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội:
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở."
Như vậy, sau khi ly hôn, đã có bản án của Tòa án về quyền nuôi con nhưng chồng bạn lại không tôn trọng quyền này. Lúc này Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc hội thì:
"Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án
1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên, khi đã có bản án của Tòa án mà các bên đương sự không chấp hành, thì lúc này bạn có quyền làm đơn yêu cầu Thi hành án gửi lên cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án nơi trước đây ra bản án, quyết định cho bạn. Theo đó, cơ quan Thi hành án sẽ thông báo và ấn định trong thời gian 10 ngày để chồng bạn tự nguyện thực hiện, hết thời gian này mà chồng bạn vẫn không thực hiện thì cơ quan Thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế, buộc chồng bạn phải thi hành án.
Cụ thể thủ tục yêu cầu thi hành án như sau:
Bạn nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc đến trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu thi hành án gồm một số nội dung cơ bản sau: Tên bản án; tên Tòa án; họ tên, địa chỉ của bạn; nội dung yêu cầu thi hành án; ngày, tháng, năm làm đơn; chữ ký… Kèm theo đơn bạn cần nộp thêm các tài liệu liên quan khác.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu và tài liệu của bạn, cơ quan thi hành án sẽ xem xét và ra quyết định thi hành án trong vòng 5 ngày làm việc.
Việc xác định cơ quan có thẩm quyền thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 35 Luật thi hành án dân sự 2008
Trong trường hợp cơ quan Thi hành án từ chối không tiếp nhận đơn hợp lệ của bạn, bạn có quyền làm đơn khiếu nại trực tiếp tới Thủ trưởng cơ quan này - tức là Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu của bạn. Nếu khiếu nại lần thứ nhất mà vẫn không giải quyết được, bạn có quyên khiếu nại lần thứ 2 lên cơ quan cấp trên trực tiếp: Cục thi hành án dân sự để yêu cầu giải quyết.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tranh chấp giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
2. Giải quyết nợ khi ly hôn và thủ tục ly hôn?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Hiện nay theo quy định của pháp luật thì việc gải quyết nợ chung khi ly hôn được quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân gia đình 2014. Cụ thể như sau:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy nếu là nghĩa vụ chung của vợ chồng thì sẽ đựơc giải quyết theo quy định trên.
Vì vợ chồng bạn thuận tình ly hôn nên cần thủ tục sau đây:
Theo quy định của pháp luật thì bạn chỉ cần nộp hồ sơ ly hôn đến TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai vợ chồng.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ gửi thông báo yêu cầu chị nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Sau khi chị nộp án phí trong thời hạn luật định Tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;.
Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Về hồ sơ thuận tình li hôn bao gồm:
- Giấy chứng nhận ĐKKH (bản chính);
- CMND của vợ, chồng (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);
Thời hạn giải quyết được quy định tại Điều 203, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3. Thủ tục ly hôn, chia tài sản khi không đăng ký kết hôn?
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy, đối với vấn đề nuôi con thì vẫn tuân theo nguyên tắc điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 theo đó:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
>> Do đó, Khi bố ne bạn ly hôn mà bạn năm này đã 20 tuổi còn em gái bạn đã 15 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của hai bạn muốn được ở với hai sau khi bố mẹ bạn ly hôn.
Về vấn đề tài sản: Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng tài sản chia thế nào?
4. Khi ly hôn cần thông qua những bước như thế nào?
Trả lời:
Theo nội dung quyết định 1426/QĐ-CTN thì những đối tượng được nhận quà tặng nhân ngày 27/7 như sau:
" II. Mức quà 200.000 đồng tặng:
1. Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 80% trở xuống (bao gồm cả những thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993) đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động;
2. Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sĩ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ);
3. Đại diện gia đình thờ cúng liệt sĩ (anh, em, người được họ tộc ủy nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ);
4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng."
Như vậy, đại diện thân nhân chủ yếu của bố bạn là chị bạn nên chị bạn là người nhận quà 27/7.
5. Muốn có con hợp pháp khi đã ly hôn?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Về việc anh bạn muốn có con hợp pháp. Căn cứ luật hôn nhân và gia đình 2014, cho phép mang thai hộ từ 1/1/2015 - Vợ, chồng đang không có con chung, đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể nhờ người mang thai hộ từ ngày 01/01/2015 là nội dung nổi bật quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Do đó việc mang thai hộ chỉ áp dụng khi anh bạn đang trong quá trình hôn nhân mà có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể nhờ người mang thai hộ.
Ngoài ra anh trai bạn có thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi để có con một cách hợp pháp.
Theo Khoản 1, Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt”.
Đối chiếu với trường hợp của anh bạn để biết thêm thông tin.
Theo đó bạn làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17, 18, 19 Luật nuôi con nuôi 2010. Cụ thể như sau:
- Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với CB-CC, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú ( đối với nhân dân) của người nhận nuôi.
- Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
- Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận UBND nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế) .
- Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi)
- Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.
- Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
- Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
Trường hợp của anh bạn, trước khi đăng ký nhận con nuôi thì anh bạn phải đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ trước.
Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND Phường nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Xem thêm: Tư vấn về vấn đề người theo tôn giáo kết hôn với công an?
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.