Mục lục bài viết
1. Cách kháng cáo lại bản án ly hôn sơ thẩm?
Trả lời:
Theo thông tin chị cung cấp ở trên thì tòa án đã triệu tập anh chị đến để hòa giải nhưng không thành và tòa án thông báo với anh chị sau 7 ngày nếu không có bất kỳ sự thay đổi nào thì theo quy định tại khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015 như sau:
Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản ly hôn:
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Đồng thời Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Theo đó, sau 7 ngày tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. quyết định này chỉ có thể bị khang nghị kháng cáo theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (theo quy định tại điều 213 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015). Theo như thông tin chị cung cấp thì anh chị hoàn toàn thuận tình ly hôn nên quyết định công nhận thuận tình ly hôn của anh chị không thể bị kháng cáo.
2. Ly hôn với người mất tích như thế nào?
Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định điều kiện tuyên bố một người mất tích:
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.".
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn yêu cầu ly hôn nhưng chồng của bạn lại bỏ đi, không biết ở đâu, không có tin tức gì. Bạn muốn ly hôn để Tòa giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của một bên thì chồng của bạn phải bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Điều kiện để Tòa tuyên bố chồng bạn mất tích là : biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Thời điểm hiện tại, bạn chưa áp dụng các biện pháp tìm kiếm nên chưa thể yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích. Nếu chưa yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích thì chưa thể ly hôn được.
Thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại điều 381 đến điều 386 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Thủ tục tuyên bố một người là mất tích được quy định tại điều 387, 388 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vì chồng bạn mới biệt tích được khoảng 01 năm, cho nên phải đợi sau khoảng 01 năm nữa bạn mới có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là mất tích được.
Sau đó, bạn mất khoảng thời gian 06 -08 tháng để giải quyết vụ án ly hôn.
Như vậy, thời gian tính từ thời điểm hiện tại đến khi ly hôn xong của bạn kéo dài tương đối lâu, có thể kéo dài đến 02 năm.
3. Ly hôn khi mâu thuẫn - chồng tự ý dẫn con chung đi?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời :
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thủ tục đơn phương ly hôn
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
- Bản sao Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con.
Trình tự thực hiện:
+ Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
+ Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 211, 212,213, 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
+ Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Nơi nộp đơn:
Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
- Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Theo đó, bạn của bạn phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi người chồng cư trú.
Đóng án phí:
Do người vợ làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nên người vợ có nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm và người chồng (bị đơn) sẽ không phải nộp án phí căn cứ vào khoản 4 điều 147 BLTTDS:
“Điều 147. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm"
Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015, án phí ly hôn theo quy định của pháp luật là 300.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì bạn phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo quy định của pháp luật.
Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào việc giải quyết các nội dung quan hệ vợ chồng. Thông thường, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; thời hạn mở phiên tòa sẽ từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con"
Trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con. Một số căn cứ có thể được xem xét như: điều kiện sống từ lúc cháu sinh ra đến khi ly hôn; đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này; điều kiện về kinh tế có thể bảo đảm cuộc sống cho con; điều điều kiện về chỗ ở và các điều kiện khác.
4. Nơi gửi đơn ly hôn theo quy định pháp luật?
Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định thẩm quyền của tòa án theo cấp sau:
Điều 35.Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện.
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Phân cấp tòa án theo lãnh thổ như sau:
Điều 39.Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ.
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, nếu như vụ việc của chị gái bạn không có yếu tố nước ngoài, chị ly hôn đơn phương thì tòa án huyện nơi bị đơn là chồng chị cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giài quyết.
Bài viết tham khảo thêm:
5. Không đăng ký kết hôn thì khi ly hôn mẹ có được nuôi con?
Trả lời:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì nam và nữ được coi là vợ chồng khi hai người này đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, việc bạn và chồng bạn chỉ tổ chức đám cưới thì chưa được xác định là vợ, chồng theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp của bạn, vì quan hệ hôn nhân của hai bạn chưa được pháp luật thừa nhận, cho nên nếu hai bạn xác định không tiếp tục chung sống với nhau nữa thì có thể chấm dứt việc sống chung mà không cần thiết phải làm thủ tục ly hôn. Tuy nhiên, nếu trong quá trình sống chung mà hai bên có phát sinh vấn đề tài sản chung hoặc vấn đề con cái mà khi chia tay có sự tranh chấp thì bạn vẫn có thể làm đơn ly hôn lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi hai bạn đang thường trú hoặc đăng ký tạm trú để được yêu cầu giải quyết. Điều này được ghi nhận tại điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì sau khi tòa án nhận được yêu cầu ly hôn của bạn thì tòa án sẽ ra quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng của hai bạn. Tuy nhiên, vấn đề con cái tòa án vẫn giải quyết nếu bạn có yêu cầu. Theo đó, pháp luật nước ta cho phép người mẹ được phép nuôi con nếu tại thời điểm bố, mẹ ly hôn mà con dưới 36 tháng tuổi theo quy định tại điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.