1. Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với lao động nữ mang thai?

Dựa vào khoản 4 Điều 125 Bộ Luật Lao Động 2019, việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải được quy định như sau:

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày: Nếu người lao động tự ý nghỉ việc trong khoảng thời gian 05 ngày, và những ngày này cộng dồn trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng, sẽ là cơ sở để áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.

- Người lao động tự ý bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày: Nếu người lao động tự ý nghỉ việc trong khoảng thời gian 20 ngày, và những ngày này cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng, sẽ là cơ sở để áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.

Trường hợp được xem xét là có lý do chính đáng bao gồm:

  • Thiên tai, hỏa hoạn: Nếu có thiên tai hoặc hỏa hoạn, người lao động có thể được miễn trách nhiệm về việc nghỉ việc trong thời gian đó.
  • Bản thân, thân nhân bị ốm: Nếu bản thân hoặc thân nhân của người lao động mắc bệnh và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
  • Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 122 Bộ Luật Lao Động 2019, quy định về những trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động, cụ thể như sau:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động: Trong trường hợp người lao động đang nghỉ ốm, điều dưỡng hoặc nghỉ việc theo sự đồng ý của người sử dụng lao động, không được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật.
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam: Người lao động đang trong tình trạng tạm giữ hoặc tạm giam cũng không thể bị xử lý kỷ luật lao động trong thời gian đó.
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm. Trong quá trình chờ kết quả điều tra và xác minh về hành vi vi phạm theo quy định, người lao động không bị xử lý kỷ luật.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi: Đối với người lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi, họ không thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định.

Trong trường hợp cụ thể của bạn, mặc dù bạn đã vi phạm nội quy lao động với việc nghỉ 05 ngày không phép trong một tháng, nhưng vì bạn đang mang thai, theo quy định, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với lao động có thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho người lao động trong các tình huống đặc biệt liên quan đến sức khỏe và gia đình.

 

2. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động với lao động nữ sau thời gian mang thai

Căn cứ vào Điều 123 của Bộ luật Lao động 2019 về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, quy định chi tiết như sau:

  • Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động, thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
  • Khi hết thời gian quy định tại Điều 122, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày, được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
  • Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định.

Theo khoản 2 h của Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai hoặc nghỉ thai sản, cũng như người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết, bạn có thể kéo dài thời hiệu tối đa không quá 60 ngày từ ngày lao động nữ sinh và nuôi con được 12 tháng.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động được quyền cho lao động nữ đang mang thai nghỉ việc? 

Theo quy định của Điều 137 Bộ Luật Lao Động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo vệ thai sản và không được thực hiện các hành động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết: Trong những tình huống này, người sử dụng lao động không bị ràng buộc bởi quy định bảo vệ thai sản và có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật: Trong trường hợp này, người sử dụng lao động cũng không bị ràng buộc bởi quy định bảo vệ thai sản và có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người sử dụng lao động được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. Theo đó, người sử dụng lao động có thể cho lao động nữ đang mang thai nghỉ việc trong trường hợp sau đây:

  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết,
  • Người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

 

4. Xử phạt khi công ty xử lý kỷ luật người lao động nữ mang thai

Theo Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi xử lý kỷ luật lao động sau đây: Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều này có nghĩa là nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định này bằng cách xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai hoặc đang nghỉ thai sản, hoặc lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không tuân theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, họ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Như vậy, quy định này nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo đảm quyền lợi và đối xử công bằng đối với lao động nữ, đặc biệt là trong các trường hợp nhạy cảm như mang thai, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con nhỏ. Bất kỳ hành vi xử lý kỷ luật không đúng đắn đối với những người lao động này có thể bị xem là vi phạm và bị xử phạt theo quy định.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Có bị đuổi việc khi đang mang thai? Điều kiện sa thải lao động nữ nuôi con nhỏ

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.