Xin luật sư giải đáp giúp tôi một số vấn đề:

1. Trong 3 năm đầu, hoạt động công ty không tạo ra doanh thu kinh doanh (vì chưa triển khai lĩnh vực tư vấn) mà có thể chỉ có doanh thu tài chính từ việc nhận cổ tức. Khi đó, việc góp vốn vào các công ty khác thông qua hình thức mua cổ phiếu như trên có bị coi là kinh doanh trái phép không?

2. Công ty có thể huy động vốn từ các khách hàng cá nhân dưới hình thức hợp đồng hợp tác đầu tư để thực hiện đầu tư góp vốn vào các công ty khác như trên không?

Xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật doanh nghiệp công ty Luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp, Luật sư công ty chúng tôi xin tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật doanh nghiệp 2014

Luật đầu tư 2014

Nội dung tư vấn:

1. Một số khái niệm liên quan

Luật đầu tư 2014 quy định đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.

Nhà đầu tư, theo Luật đầu tư, được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Trường hợp công ty của bạn là Công ty TNHH một thành viên hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên mà không có thành viên là nhà đầu tư nước ngoài thì công ty bạn được xem là một nhà đầu tư trong nước.

2. Công ty TNHH có được quyền đầu tư bằng hình thức mua cổ phần hay không?

Căn cứ khoản 1, điều 24, Luật đầu tư 2014về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế quy định như sau:

"1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế."

Đối với nhà đầu tư trong nước có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế mà không có hạn chế.

Căn cứ theo quy định tai Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 về các trường hợp tổ chức, cá nhân không được góp vốn, mua cổ phần như sau:

"3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức."

Như vậy, công ty của bạn không thuộc một trong những trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Vì vậy, công ty bạn hoàn toàn có quyền đầu tư kinh doanh dưới hình thức mua cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán mà không trái với quy định của pháp luật.

3. Công ty TNHH có được huy động vốn từ các khách hàng là cá nhân dưới hình thức hợp đồng hợp tác đầu tư hay không?

Các hình thức huy động vốn của công ty TNHH:

Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014, Công ty TNHH nói chung có thể huy động vốn dưới các hình thức sau:

- Tăng vốn điều lệ thông qua việc: Tăng vốn góp của thành viên hoặc chủ sở hữu; Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Đối với công ty THNH một thành viên, khi thưc hiện tăng vốn bằng hình thức tiếp nhận vốn góp của thành viên mới, công ty phải tiến hành chuyển đổi loại hình công ty từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

- Phát hành trái phiếu (theo quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP).

Trái phiếu được hiểu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Ngoài việc phát hành trái phiếu, công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền huy động vốn vay từ các chủ nợ là các cá nhân, tổ chức, tổ chức tín dụng, ngân hàng….

- Lợi nhuận không chia.

Công ty TNHH có được huy động vốn từ các khách hàng là cá nhân dưới hình thức hợp đồng hợp tác đầu tư hay không?

Căn cứ khoản 3 điều 47 và khoản 3, điều 73, Luật doanh nghiệp 2014, công ty THNH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Như vậy, công ty THNH chỉ không được huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phần, và vẫn được phép huy động vốn bằng một trong những hình thức nêu trên.

Ngoài ra, trong thực tiễn kinh doanh hiện đại, công ty TNHH hai thành viên cũng có thể lựa chọn các phương thức khác nhau, phù hợp với quy mô và chiến lược hoạt động của công ty: Quỹ đầu tư, cho thuê tài chính… Hiện nay, Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không cấm việc công ty TNHH huy động vốn dưới hình thức ký hợp đồng đầu tư với khách hàng là cá nhân để tiến hành hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, Công ty bạn hoàn toàn có thể ký kết loại hợp đồng nói trên. Tuy nhiên, hợp đồng hợp tác đầu tư của các bạn phải có đầy đủ các nội dung: mục đích của việc hợp tác, phân chia lợi nhuận, quyền và nghĩa vụ của các bên... theo quy định của pháp luật để tránh xảy ra tranh chấp sau này.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ.