1. Tổng quan về chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo pháp luật Việt Nam

Ngày 03/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP, quy định về tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã. Nghị định này được thiết lập nhằm mục đích tối ưu hóa cơ cấu tổ chức và nhân sự, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức công. Nghị định nêu rõ các đối tượng áp dụng, nguyên tắc và chính sách liên quan đến tinh giản biên chế. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập sẽ phải thực hiện việc tinh giản biên chế theo các quy định đã được đặt ra, đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện. Các chính sách về tinh giản biên chế được quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ các cơ quan trong việc điều chỉnh và cải cách nhân sự, đồng thời phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện các quy định này. Nghị định này không chỉ tập trung vào việc cắt giảm số lượng nhân sự mà còn đề cập đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, từ đó góp phần vào việc cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.

Căn cứ theo Điều 5 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các chính sách nghỉ hưu trước tuổi áp dụng cho 05 đối tượng tinh giản biên chế được quy định cụ thể như sau:

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên: Trong đó, cần có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021). Đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách sau:

  • Hưởng chế độ hưu trí.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
  • Nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
  • Nhận trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên: Đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách sau:

  • Hưởng chế độ hưu trí.
  • Nhận trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
  • Nhận trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên: Trong đó, cần có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021). Đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách sau:

  • Được hưởng chế độ hưu trí.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã cần có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) sẽ được hưởng các chính sách sau:

  • Được hưởng chế độ hưu trí.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi, có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách sau:

  • Được hưởng chế độ hưu trí.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
  • Được hưởng trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương bình quân.
  • Được trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

 

2. Những điểm mới trong Nghị định 29/2023/NĐ-CP

Sửa đổi quy định đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế

Theo Điều 4 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế được quy định cụ thể như sau:

Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi: Các đối tượng này được miễn trừ khỏi việc thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian họ đang trong các tình huống nêu trên. Tuy nhiên, nếu cá nhân này tự nguyện đăng ký thực hiện tinh giản biên chế thì có thể tiến hành theo nguyện vọng của mình.

Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc đang bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm: Đối với những người thuộc diện đang trong các quá trình pháp lý hoặc thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện tinh giản biên chế sẽ không được áp dụng cho họ cho đến khi các quy trình này được giải quyết xong. Điều này nhằm đảm bảo rằng các đối tượng này có đủ thời gian để giải quyết các vấn đề liên quan trước khi bị ảnh hưởng bởi các chính sách tinh giản biên chế.

Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của các đối tượng đặc thù trong các hoàn cảnh nhạy cảm và đảm bảo rằng quá trình tinh giản biên chế không làm tổn hại đến những người đang trong các tình trạng đặc biệt.

Bãi bỏ 03 Nghị định về tinh giản biên chế

Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 20/7/2023, quy định về các chế độ và chính sách tinh giản biên chế. Các chế độ và chính sách được nêu rõ trong Nghị định này sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030. Việc ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhằm cập nhật và thay thế các quy định cũ về chính sách tinh giản biên chế, cụ thể là các nghị định trước đó.

Nghị định 29/2023/NĐ-CP thay thế hoàn toàn các nghị định trước đây liên quan đến chính sách tinh giản biên chế, bao gồm:

  • Nghị định 143/2020/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
  • Nghị định 113/2018/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
  • Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.

Sự thay đổi này nhằm đưa ra các quy định mới và phù hợp hơn với thực tế hiện tại, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Các đối tượng và cơ quan liên quan cần căn cứ vào Nghị định 29/2023/NĐ-CP để thực hiện đúng các quy định mới, đảm bảo tuân thủ và áp dụng các chính sách một cách đồng bộ và hiệu quả trong thời gian tới.

Bổ sung chính sách nghỉ hưu trước tuổi với nữ cán bộ, công chức cấp xã

Theo khoản 5 Điều 5 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, đồng thời có từ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, sẽ được hưởng các chế độ và chính sách như sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi: Điều này có nghĩa là mặc dù nghỉ hưu trước tuổi quy định, đối tượng này vẫn được nhận lương hưu với mức không bị giảm tỷ lệ, giúp đảm bảo quyền lợi tài chính của họ không bị ảnh hưởng tiêu cực do việc nghỉ hưu sớm.

Được hưởng trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương bình quân: Đây là khoản trợ cấp một lần, nhằm hỗ trợ tài chính cho đối tượng khi họ nghỉ hưu, góp phần bù đắp phần nào những khó khăn tài chính có thể gặp phải khi không còn nhận lương hàng tháng từ công việc.

Được trợ cấp bằng 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi: Khoản trợ cấp này được tính dựa trên số năm mà đối tượng nghỉ hưu trước độ tuổi quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Điều này giúp gia tăng hỗ trợ tài chính cho đối tượng trong thời gian nghỉ hưu sớm, đảm bảo rằng họ không gặp phải bất lợi lớn về thu nhập.

Những chính sách này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nữ cán bộ, công chức cấp xã khi họ thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hưu trước tuổi, đồng thời đảm bảo rằng quyền lợi của họ được bảo vệ và hỗ trợ hợp lý.

Bổ sung chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

Theo Điều 8 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được áp dụng cho các đối tượng có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

Đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã: Những cán bộ, công chức cấp xã thuộc diện tinh giản biên chế và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi ngoài chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi: Đây là một ưu đãi quan trọng nhằm đảm bảo rằng cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị giảm tỷ lệ lương hưu, giúp họ duy trì mức lương hưu đầy đủ mà không bị ảnh hưởng bởi việc nghỉ hưu sớm.

Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi: Trợ cấp này được tính dựa trên số năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, nhằm hỗ trợ tài chính cho cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian nghỉ hưu sớm.

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác: Đối tượng sẽ được hưởng trợ cấp này nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương bình quân, góp phần hỗ trợ tài chính cho đối tượng khi nghỉ hưu.

Đối tượng là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã: Những nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, đồng thời có từ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, sẽ được hưởng các chế độ sau:

  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi: Như đối với các cán bộ, công chức khác, nữ cán bộ, công chức cấp xã cũng được hưởng mức lương hưu không bị giảm tỷ lệ do nghỉ hưu trước tuổi.
  • Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân: Đây là khoản trợ cấp một lần giúp đỡ tài chính cho nữ cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ hưu.
  • Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi: Khoản trợ cấp này nhằm bù đắp cho những năm nghỉ hưu trước tuổi, giúp nữ cán bộ, công chức cấp xã có thêm nguồn tài chính trong thời gian nghỉ hưu sớm.

Những chính sách này nhằm hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho các cán bộ, công chức cấp xã trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế, đồng thời tạo điều kiện cho họ có thể nghỉ hưu sớm mà không gặp khó khăn về tài chính.

 

3. Ưu điểm và ý nghĩa của những điểm mới

Những điểm mới trong chính sách đã mang lại nhiều ưu điểm và ý nghĩa quan trọng, góp phần cải thiện đời sống và công việc của người lao động.

Ưu điểm của những điểm mới trong chính sách thể hiện rõ rệt qua các lợi ích mà chúng đem lại cho người lao động. Trước tiên, các chính sách mới thường bao gồm những điều chỉnh về mức trợ cấp, lương hưu và các quyền lợi khác, giúp cải thiện thu nhập và ổn định tài chính cho người lao động. Điều này không chỉ giúp họ có thêm nguồn lực để đối phó với những thách thức tài chính mà còn khuyến khích sự cống hiến và gắn bó lâu dài với công việc. Hơn nữa, việc cập nhật và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế xã hội hiện tại giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội như sự phân hóa thu nhập, tình trạng nghèo đói và sự bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội. Các điểm mới trong chính sách còn tạo ra một môi trường làm việc công bằng hơn, giúp tăng cường sự công nhận và động lực cho người lao động, từ đó góp phần nâng cao chất lượng công việc và sự hài lòng trong công việc.

Ý nghĩa của những điểm mới trong chính sách thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của người lao động. Chính sách mới không chỉ điều chỉnh các chế độ hiện tại mà còn mở rộng các quyền lợi, đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống và công việc của người lao động trong bối cảnh xã hội đang thay đổi nhanh chóng. Điều này cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Sự quan tâm này không chỉ thể hiện qua việc cải thiện các chính sách đã có mà còn qua việc lắng nghe phản hồi từ người lao động và điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Nhờ đó, người lao động cảm thấy được công nhận và động viên, điều này không chỉ giúp xây dựng một lực lượng lao động gắn bó hơn mà còn tạo dựng niềm tin vào sự công bằng và minh bạch trong quản lý nhà nước.

Tóm lại, những điểm mới trong chính sách không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho người lao động mà còn góp phần tạo dựng một môi trường xã hội công bằng và phát triển bền vững, thể hiện rõ sự quan tâm và trách nhiệm của Nhà nước đối với đời sống và quyền lợi của người lao động.

 

Xem thêm bài viết: Những trường hợp nào không thực hiện tinh giản biên chế năm 2024?

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn, giải đáp quy định pháp luật nhanh chóng và kịp thời