Mục lục bài viết
- 1. Điều kiện chung về thực hiện tách thửa
- 2. Quy định về diện tích tối thiểu tại Thái Nguyên
- 2.1 Điều kiện chung để được tách thửa đất, hợp thửa đất
- 2.2 Điều kiện cụ thể về diện tích tối thiểu được tách thửa đất
- 3. Thủ tục tách thửa tại tỉnh Thái Nguyên
- 4. Một số thắc mắc thường gặp khi thực hiện tách thửa tại Thái Nguyên
- 4.1 Có phải tách thừa khi mua bán, tặng cho đất không?
- 4.2 Hạn mức công nhận đất ở tại tỉnh Thái Nguyên
- 5. Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật Minh Khuê
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ;
Phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, phía Đông giáp với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội;
Đất đai của tỉnh Thái Nguyên rất được quan tâm do tài nguyên khoáng sản phong phú, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành chè, danh lam thắng cảnh tự nhiên, nhiều di tích lịch sử ( An toàn khu Việt Bắc - ATK, rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai,..
Do vậy các giao địch liên quan đến đất đai tại Thái Nguyên rất sôi nổi, đặc biệt là việc tách thửa.
1. Điều kiện chung về thực hiện tách thửa
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi tranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
- Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khán gắn liền với đất;
- Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao theo mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
Như vậy Ủy bạn nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Quy định về diện tích tối thiểu tại Thái Nguyên
2.1 Điều kiện chung để được tách thửa đất, hợp thửa đất
+ Thửa đất đã được cấp một trong những một trong những giấy từ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở ( Giấy chứng nhận);
+ Việc tách thửa đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm phê duyệt;
+ Thửa đất chưa có quyết định thu hồi đất, chưa có thông báo thu hồi đất, chưa có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai;
+ Thửa đất tách thửa đối với đất ở, đất phi nông nghiệp phải tiếp giáp đường giao thông hiện hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
+ Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai, Điều 254 Bộ luật Dân sự;
+ Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề cùng mục đích sử dụng để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới;
+ Đối với các dự án thu hồi đất để làm đường giao thông thửa đất sau khi có quyết định thu hồi đất để làm đường và đã chỉnh lý trên Giấy chứng nhận thì được phép tách thửa đất.
+ Trường hợp tách thửa bao gồm đất ở và đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở mà không được công nhận là đất ở, thì diện tích đất ở phải theo hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND , phần diện tích đất nông nghiệp còn lại không áp dụng theo hạn mức tách thửa quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND; trường hợp diện tích đất ở tách ra nhỏ hơn hạn mức quy quy định thì người sử dụng đất phải đồng thời xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở để đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định.
2.2 Điều kiện cụ thể về diện tích tối thiểu được tách thửa đất
Đối với đất nông nghiệp
- Đối với đất trông cây hàng năm, đất trông cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 150 m2 /Thửa;
- Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2/Thửa;
- Đối với đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở thì diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách được áp dụng theo hạn mức tối thiểu của đất ở;
- Thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa phải đảm bảo việc cấp nước, thoát nước, nước tưới, tiêu nước, phải thực hiện đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 95, Điều 171 Luật Đất đai và Điều 254 Bộ luật Dân sự;
- Trường hợp thửa đất có nguồn gốc được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì chỉ được phép tách thửa khi được cơ quan chấp thuận đầu tư đồng ý;
Đối với đất ở
- Thửa đất tách thửa phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông:
+ Tại các phường, thị trấn: diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 40 m2 , và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của thửa đất có chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 3 m và chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 5m;
+ Tại các xã thuộc thị xã, thành phố: diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 50 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 4m, chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 5 m
+ Tại các xã thuộc huyện: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thử và thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 60 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 4 m , chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng không nhỏ hơn 5m;
( Diện tích tối thiểu thừa đất quy định khi tách thửa không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình)
- Trường hợp khi tách thửa có phát sinh thêm đường giao thông, kết cấu hạ tầng kỹ thuật ( trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên), việc tách thửa đất thực hiện như sau:
+ Người sử dụng đất có đơn xin tự nguyện trả đất làm đường để tách thửa đất kèm theo bản vẽ tổng mặt bằng khu đất. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tự nguyện trả;
+ Diện tích tối thiểu, kích thước thửa đất, các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 5 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên và bản vẽ tổng mặt bằng đã được chấp thuận. Phần diện tích sử dụng chung như đường giao thông, đường điện, cấp thoát nước, cây xanh trong bản vẽ tổng mặt bằng sau khi đầu tư hoàn chỉnh theo chấp thuận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sẽ được thu hồi theo hình thức thu hồi đất và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
- Trường hợp thửa đất trước khi tách thửa có diện tích bằng hoặc lớn hơn 2000 m2 tại thành phố, thị xã và có diện tích bằng hoặc lớn hơn 5000 m2 tại huyện: Sau khi tách, số thửa hình thành lớn hơn 3 thửa đất, có phát sinh thêm đường giao thông, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, người sử dụng đất phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở ( dự án khu dân cư) và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi triển khai thực hiện dự án theo quy định;
- Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch.
Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 100 m2 , có chiều bám mặt đường không nhỏ hơn 4 m và chiều rộng không nhỏ hơn 5 m;
- Thửa đất tách thửa phải có mục đích sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Trường hợp thửa đất có nguồn gốc được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì chỉ được phép tách thửa khi được cơ quan chấp thuận đầu tư đồng ý.
Quy định tách thửa đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất ( có nhiều loại đất trên cùng thửa đất)
- Đối với thửa đất có nhiều loại đất: Việc tách thửa tại vị trí, diện tích của loại đất nào thì phải đảm bảo điều kiện tách thửa tương ứng với loại đất đó. Trường hợp việc tách thửa loại đất nông nghiệp dẫn đến phải tách thửa tại vị trí, diện tích loại đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì việc tách thửa đất chỉ cần đảm bảo điều kiện tách thửa đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở;
(Trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng mà chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa theo quy định trên)
- Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở có phần diện tích đất thuộc hành lang công trình công cộng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp mà Nhà nước chưa thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp ( thuộc hành lang công trình công cộng) được tách thửa cùng với đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở và không bị điều chỉnh về diện tích tối thiểu đất nông nghiệp;
3. Thủ tục tách thửa tại tỉnh Thái Nguyên
Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ tách thửa
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa gồm :
+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của các hộ có chung quyền sử dụng đất ( bản sao có công chứng hoặc chứng thực)
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa của người sử dụng đất là
+ Bộ phận một cửa của địa phương;
Trường hợp địa phương chưa có bộ phận một cửa thì người sử dụng đất có thể nộp tại
+ Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3: Quá trình thực hiện
Thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan đã tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo bằng văn bản ghi rõ lý do cụ thể và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thửa;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
- Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án( sau đây gọi là chuyển quyền ) thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần đất mới tách;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Nhận kết quả
Thời gian thực hiện thủ tục tác thửa là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và không quá 25 ngày đối với vùng có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn, các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa.
( Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định)
Ngoài ra người sử dụng đất cần lưu ý về khoản phí, lệ phí khi tách thửa. Khi làm thủ tục tách thửa đất người sử dụng đất cần nộp các khoản phí như:
+ Lệ phí địa chính ( cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính);
+ Lệ phí trước bạ;
+ Phí thẩm định địa chính, phí trích đo địa chính.
4. Một số thắc mắc thường gặp khi thực hiện tách thửa tại Thái Nguyên
4.1 Có phải tách thừa khi mua bán, tặng cho đất không?
Hỏi: Nhiều người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn phần đất của mình có cần tách thửa không ?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất như sau:
+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai;
( Trường hợp trong nhóm sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai)
+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thựa hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
( Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất)
4.2 Hạn mức công nhận đất ở tại tỉnh Thái Nguyên
- Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì công nhận như sau:
Hộ gia đình có từ 1 - 4 khẩu:
+ Đối với các phường thuộc thành phố: 200 m2;
+ Đối với các phường thuộc thị xã và thị trấn: 240 m2;
+ Đối với các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 250 m2;
+ Đối với các xã trung duL 300 m2;
+ Đối với xã miền núi, xã vùng cao: 400 m2.
Hộ gia đình có từ khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm như sau:
+ Đối với các phường thuộc thành phố: 35 m2/1 nhân khẩu;
+ Đối với các phường thuộc thị xã và thị trấn: 40 m2/1 nhân khẩu;
+ Đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 50 m2/1 nhân khẩu;
+ Đối với các xã trung du: 75 m2/1 nhân khẩu;
+ Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 100 m2/1 nhân khẩu
( Diện tích đất được công nhận khi hộ gia đình có từ khẩu thứ 5 trở lên tối đa là 5 lần hạn mức công nhận đất hộ gia đình có từ 1 - 4 khẩu)
Số lượng nhân khẩu để xác định diện tích đất ở tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên là số khẩu hiện có trong cùng một số hộ khẩu của hộ gia đình đó tại thời điểm xét công nhận quyền sử dụng đất và hộ gia đình đã hình thành do tách hộ theo quy định cua pháp luật đang sống chung trên cùng thửa đất. Trong một hộ chỉ tính những người có quan hệ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai, thì việc xác định diện tích đất ở được áp dụng theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hạn mức công nhận đất ở thực hiện theo quy định hạn mức công nhận đất ở tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên.
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 theo khoản 2 Điều 20 Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP. Hạn mức công nhận đất quy định là hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên.
Tham khảo thêm:
- Các trường hợp không được phép tách thửa đất mới nhất
- Thủ tục tách thửa và làm sổ đỏ theo quy định mới nhất
- Diện tích cấp sổ đỏ và diện tích tối thiểu tách thửa tại 63 tỉnh thành phố mới
5. Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật Minh Khuê
Hiện nay quyền sử dụng đất đai là tài sản có giá trị lớn và rất lớn. Kèm theo đó là pháp lý của bất động sản nói chung và đất đai nói riêng qua từng thời kỳ rất phức tạp và theo thu nhập bình quân của người Việt Nam thì để mua đc đất đai, nhà cửa thì cần phải tích góp cả một thời gian dài. Do việc các giao dịch liên quan đến đất đai cần được quan tâm, chu trọng. Để tránh rủi ro tranh chấp. Bản thân Luật Minh Khuê hàng ngày tiếp nhận hàng chục cuộc gọi liên quan đến vấn đề đất đai đặc biệt là vấn đề tách thửa. Do nhiều rủi ro tranh chấp khi chung sổ nên người sử dụng đất có nhu cầu có sổ riêng ngày càng lớn. Tuy nhiên mỗi tỉnh thành sẽ có quy định về đất đai riêng tùy thuộc vào tình hình thực tế của địa phương. Chính vì những khó khăn bất cập trong việc tiếp cận những quy định trên nên Luật Minh Khuê đồng hành hỗ trợ quý khách;
Luật Minh Khuê tự hào đã đồng hành cùng nhiều khách hàng trong vấn đề đất đai. Chúng tôi tự tin rằng với hơn 10 năm kinh nghiệp hành nghề trong lĩnh vực đất đai sẽ đưa ra cho quý khách nhưng giải pháp tối ưu nhất để các bạn có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Hiện nay hình thức cung cấp dịch vụ của Luật Minh Khuê rất đa dạng, dễ tiếp cận đến khách hàng, tạo sự thuận lợi, tiện dụng cho khách hàng. Gồm hình thức tư vấn trực tuyến qua tổng đài, tư vấn trực tiếp tại văn phòng và tư vấn qua thư email: lienhe@luatminhkhue.vn.
Trên đây là bài phân tích của Luật Minh Khuê cung cấp đến quý khách về vấn đề tách thửa tại tỉnh Thái Nguyên. Hi vọng rằng những phân tích trong bài viết sẽ hỗ trợ được quý bạn đọc nắm rõ quy định pháp luật về tách thử tại tỉnh Thái Nguyên. Trong trường hợp bài viết có điều chưa rõ quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số Hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!