Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162

1. Gỗ hợp pháp là gì theo hiệp định?

Trong Hiệp định VPA/FLEGT, “gỗ được sản xuất hợp pháp” là các sản phẩm gỗ được khai thác hoặc nhập khẩu và sản xuất phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam, và phù hợp với quy định pháp luật của quốc gia khai thác đối với gỗ nhập khẩu.

Điều này có nghĩa rằng sản phẩm gỗ hợp pháp phải có nguồn gốc hợp pháp và được sản xuất hợp pháp tại tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng gỗ.

Đối với gỗ được khai thác trong nước, việc sử dụng gỗ từ cây và rừng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quản lý và bảo vệ rừng và các quy định về khai thác. Đối với gỗ nhập khẩu, các tổ chức và cá nhân nhập khẩu gỗ vào Việt Nam phải đảm bảo gỗ tuân thủ quy định pháp luật liên quan tại quốc gia khai thác. Việc sản xuất gỗ tại Việt Nam cũng phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về mua bán, vận chuyển và chế biến gỗ, các quy định của hải quan về xuất, nhập khẩu, các quy định về thuế và lao động.

2. Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam là gì?

Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam (VNTLAS) là phần cốt lõi của Hiệp định VPA/FLEGT. Mục đích của Hệ thống VNTLAS là đảm bảo tính hợp pháp của gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam và rằng các sản phẩm gỗ xuất khẩu từ Việt Nam sang EU được xác minh là hợp pháp, chẳng hạn như các sản phẩm này có thể được cấp giấy phép FLEGT. Hệ thống VNTLAS được mô tả tại Phụ lục V của Hiệp định VPA/FLEGT.

Hệ thống VNTLAS được xây dựng trên các nền tảng quan trọng sau:

- Thứ nhất, Hệ thống VNTLAS dựa trên quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam cùng với quy định pháp luật mới được ban hành để thực thi Hiệp định VPA/FLEGT. Hệ thống VNTLAS dựa trên quy định pháp luật áp dụng tại từng giai đoạn của chuỗi cung ứng gỗ, bao gồm khai thác, nhập khẩu, vận chuyển, chế biến, mua bán và xuất khẩu. Các quy định của Hệ thống VNTLAS nhằm tăng cường trách nhiệm của các đối tượng trong việc đảm bảo tính hợp pháp của gỗ cũng như củng cố hệ thống kiểm soát chuỗi cung ứng gỗ và xác minh tính hợp pháp.

- Thứ hai, Hệ thống VNTLAS dựa trên những đặc điểm riêng của ngành công nghiệp gỗ và chuỗi cung ứng gỗ của Việt Nam. Ví dụ như, ngành công nghiệp gỗ của Việt Nam phụ thuộc vào cả nguồn cung gỗ nhập khẩu và gỗ khai thác trong nước. Sản xuất lâm nghiệp và ngành công nghiệp rừng ở Việt Nam cũng bao gồm số lượng lớn các hộ sản xuất và các doanh nghiệp có quy mô và loại hình tổ chức khác nhau. Việc thiết kế Hệ thống VNTLAS có tính đến những đặc điểm riêng biệt này của ngành lâm nghiệp Việt Nam.

- Thứ ba, Hệ thống VNTLAS dựa trên nguyên tắc quan trọng là quản lý rủi ro. Ngành công nghiệp gỗ và chuỗi cung ứng gỗ của Việt Nam rất phức tạp và đa dạng. Điều này có nghĩa là các rủi ro quan trọng nhất cần phải được nhận diện và ưu tiên trong Hệ thống VNTLAS. Nguyên tắc về quản lý rủi ro được áp dụng trong một số cấu phần của Hệ thống VNTLAS, bao gồm kiểm soát gỗ nhập khẩu, hệ thống phân loại tổ chức và xác minh cho xuất khẩu. Việc áp dụng nguyên tắc về quản lý rủi ro là cần thiết để thiết lập một hệ thống hiệu quả cho cả các cơ quan xác minh và cho các doanh nghiệp.

- Cuối cùng, việc thực hiện Hệ thống VNTLAS sẽ bao gồm việc kiểm tra độc lập hoặc kiểm tra của bên thứ ba để đảm bảo hệ thống hoạt động như mong đợi, xác định và khắc phục bất kỳ điểm yếu hoặc không tuân thủ trong hệ thống. Những kiểm tra này bao gồm đánh giá độc lập, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thanh tra nhà nước, và các cơ chế khiếu nại, phản hồi. Điều này được hỗ trợ bởi các cam kết trong Hiệp định VPA/FLEGT về công bố thông tin và sự tham gia của các bên liên quan trong việc thực hiện giám sát.

3. Ai là đối tượng của hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam?

Hệ thống VNTLAS sẽ áp dụng cho cả Tổ chức và Hộ gia đình. Tổ chức được định nghĩa trong Hiệp định VPA/FLEGT bao gồm các công ty lâm nghiệp, lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia vào bất kỳ giai đoạn nào của chuỗi cung ứng và có đăng ký kinh doanh. Hộ gia đình thuộc Hệ thống VNTLAS bao gồm các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, và tất cả các chủ thể khác trong nước không thuộc đối tượng là Tổ chức. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên được coi là Tổ chức trong phạm vi áp dụng của Hệ thống VNTLAS.

4. Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam sẽ hoạt động như thế nào?

Hệ thống VNTLAS sẽ được triển khai thông qua 7 cấu phần có liên quan đến nhau:

1) Định nghĩa gỗ hợp pháp: đưa ra các yêu cầu của quy định pháp luật Việt Nam áp dụng cho các nguồn gỗ và sản xuất gỗ.

2) Tạo lập, xác minh và phê duyệt bằng chứng tại tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng: bao gồm trách nhiệm của Tổ chức, Hộ gia đình và của các chủ thể xác minh của Chính phủ nhằm đáp ứng các yêu cầu của định nghĩa gỗ hợp pháp.

3) Hệ thống phân loại tổ chức: sẽ đánh giá mức độ rủi ro của Tổ chức liên quan đến việc tuân thủ các yêu cầu của Hệ thống VNTLAS nhằm áp dụng các biện pháp xác minh phù hợp một cách hiệu quả và kịp thời.

4) Kiểm soát chuỗi cung ứng gỗ: được áp dụng để quản lý chuỗi cung ứng từ điểm khai thác hoặc nhập khẩu đến điểm bán cuối cùng, nhằm ngăn chặn tình trạng đưa gỗ bất hợp pháp hoặc gỗ chưa được xác minh vào chuỗi cung ứng.

5) Cơ chế cấp phép FLEGT: sẽ cấp giấy phép cho từng lô hàng gỗ và sản phẩm gỗ được xuất khẩu sang thị trường EU.

6) Thanh tra, kiểm tra nội bộ và các cơ chế khiếu nại, phản hồi: sẽ theo quy định của pháp luật Việt Nam về thanh tra, kiểm tra, khiếu nại và tố cáo.

7) Đánh giá độc lập: sẽ đánh giá định kỳ việc thực thi, tính hiệu quả và độ tin cậy của Hệ thống VNTLAS nhằm nhận diện, tài liệu hóa và báo cáo về bất kỳ sự không tuân thủ hoặc điểm yếu trong hệ thống.

Các cấu phần này của Hệ thống VNTLAS được mô tả chi tiết hơn trong các câu hỏi sau.

Để hỗ trợ chức năng của mình, Hệ thống VNTLAS cũng sẽ bao gồm 3 hệ thống thông tin quản lý sau: (i) cơ sở dữ liệu về vi phạm Luật Lâm nghiệp; (ii) cơ sở dữ liệu về Hệ thống phân loại tổ chức, do Cục Kiểm lâm quản lý; và (iii) cơ sở dữ liệu về cấp phép FLEGT, do Cơ quan cấp phép FLEGT quản lý.

5. Khuôn khổ định nghĩa gỗ hợp pháp là gì?

Định nghĩa gỗ hợp pháp đưa ra các yêu cầu của luật pháp và các quy định áp dụng đối với gỗ tại Việt Nam. Định nghĩa gỗ hợp pháp được chia thành 2 phần, một cho Tổ chức và một cho Hộ gia đình

– phù hợp với các quy định pháp luật khác nhau áp dụng cho từng nhóm đối tượng. Định nghĩa gỗ hợp pháp được quy định tại Phụ lục II của Hiệp định VPA/FLEGT.

Định nghĩa gỗ hợp pháp gồm có 7 Nguyên tắc. Ba Nguyên tắc đầu tiên bao gồm các quy định pháp luật áp dụng cho các nguồn gỗ là gỗ khai thác trong nước (Nguyên tắc 1); gỗ sau xử lý tịch thu đáp ứng các yêu cầu về tính hợp pháp (Nguyên tắc 2); và gỗ nhập khẩu (Nguyên tắc 3). Bốn Nguyên tắc còn lại bao gồm các quy định pháp luật áp dụng cho vận chuyển và mua bán gỗ (Nguyên tắc 4); chế biến gỗ (Nguyên tắc 5); thủ tục hải quan xuất khẩu (Nguyên tắc 6); và quy định về thuế và lao động (Nguyên tắc 7).

Mỗi nguyên tắc được thể hiện bởi các tiêu chí, chỉ số và bằng chứng. Các chỉ số và bằng chứng là bằng chứng – chẳng hạn như các văn bản được xác nhận hoặc phê duyệt – mà các Tổ chức và Hộ gia đình cần phải thực hiện và cung cấp để chứng minh sự tuân thủ pháp luật.

Trong quá trình thực thi Hiệp định, định nghĩa gỗ hợp pháp sẽ được cập nhật định kỳ nhằm phản ánh sự thay đổi của quy định pháp luật quốc gia áp dụng đối với gỗ tại Việt Nam.

6. Các bằng chứng gỗ hợp pháp được tạo lập, xác minh và phê duyệt như thế nào?

Phần này của Hệ thống VNTLAS mô tả trách nhiệm tạo lập, xác minh và phê duyệt bằng chứng trong định nghĩa gỗ hợp pháp, bao gồm trách nhiệm của Tổ chức, Hộ gia đình và các cơ quan xác minh của Chính phủ. Các cơ quan xác minh của Chính phủ gồm có cơ quan kiểm lâm, hải quan và các chủ thể xác minh có liên quan khác.

Có hai loại bằng chứng trong định nghĩa gỗ hợp pháp:

- Các bằng chứng được sử dụng để chứng minh việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hình thành và hoạt động của các Tổ chức và Hộ gia đình liên quan đến sản xuất, chế biến, vận chuyển và mua bán gỗ. Các bằng chứng này được gọi là “bằng chứng tĩnh”. Ví dụ như, chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là một bằng chứng tĩnh. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng của hộ gia đình cũng là một bằng chứng tĩnh. Bằng chứng tĩnh được tạo lập và phê duyệt một lần và có thể được gia hạn theo định kỳ.

- Các bằng chứng được sử dụng để xác minh việc tuân thủ pháp luật của các lô gỗ riêng lẻ tại từng giai đoạn của chuỗi cung ứng. Các bằng chứng này được gọi là “bằng chứng động”. Bằng chứng động bao gồm các bằng chứng về tài liệu được yêu cầu trong hồ sơ lâm sản hợp pháp, chẳng hạn như bảng kê lâm sản, hóa đơn bán hàng và các tài liệu khác.

Tạo lập bằng chứng là việc Tổ chức, Hộ gia đình hoặc các chủ thể xác minh chuẩn bị giấy tờ hoặc hồ sơ theo quy định pháp luật hiện hành. Xác minh là quá trình kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và sự phù hợp của các bằng chứng. Quá trình xác minh bao gồm kiểm tra hồ sơ và/hoặc kiểm tra thực tế bởi các chủ thể xác minh. Phê duyệt bằng chứng là việc công nhận tính tuân thủ của từng bằng chứng được thực hiện bởi các chủ thể xác minh theo quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Luật Minh Khuê - Sưu tầm & biên tập