Công ty em có căn chung cư sổ hồng đứng tên chi nhánh công ty, tất cả các hợp đồng mua bán chung cư đều do giám đốc chi nhánh đứng tên. Trên thực tế căn hộ này trước đây là Giám đốc mua và đứng tên cho cty để khấu hao. Nhưng do luật đất đai về sau thay đổi nên không cho chưng cư làm văn phòng nên cty phải chuyển địa chỉ sang một nơi khác. Hiện tại thì sổ hồng đã có. Bây giờ em muốn hỏi là giám đốc cty em muốn sang tên căn hộ này trên sổ hồng hiện là tên Chi nhánh công ty sang cho cá nhân cũng là giám đốc trong công ty. Tức là người mua lại là người đứng tên trên các hợp đồng sẵn có rồi. Như vậy thì cần làm nhưng thủ tục gì? Bên văn phòng luật Minh Khuê có nhận làm dịch vụ này không? Nếu có phí là bao nhiêu?. Nếu bên văn phòng luật có phương án nào khả thi hơn có thể tư vấn giúp đển bên em lựa chọn dịch vụ.

Xin chân thành cảm ơn và sớm mong nhận được câu trả lời từ các luật sư ạ!

Thanks & Best Regards,

Người hỏi: V.T.T Ha 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Khuê chúng tôi. Đối với một số thắc mắc của bạn, tôi xin trả lời như sau:

1. Sang tên Sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

2. Điều kiện thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân

Đối với quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng:  Đất thực hiện chuyển nhượng cần đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

  1.  Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  2. Đất không có tranh chấp;
  3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  4. Đất chuyển nhượng không thuộc trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm; các trường hợp nhà nước không cho chuyển nhượng;
  5. Đất còn trong thời hạn sử dụng đất.

Đối với bên chuyển nhượng:

Bên chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là công ty thì cần phải đáp ứng:

– Là chủ sử dụng đất hợp pháp (đứng tên trên GCN);
– Là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định, có tư cách pháp nhân.

Đối với bên nhận chuyển nhượng

Bên nhận chuyển nhượng là cá nhân trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ

3. Hồ sơ sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân

Bộ hồ sơ đầy đủ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân gồm có:

– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân (2 bản gốc hợp đồng);
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (2 bản sao công chứng);
– Giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân: CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… (2 bản sao công chứng);
– Tờ khai lệ phí trước bạ, Thuế TNDN, đơn đăng ký biến động.

4. Trình tự thủ tục thực hiện

Bước 1: Công chứng hợp đồng mua bán

Luật Đất đai 2013 quy định để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, bất kỳ giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, thế chấp,… liên quan đến quyền sử dụng đất đều phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Do đó, các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, có xác nhận và làm chứng của Công chứng viên. Đối với bên bán – công ty có quyền sử dụng đất thì người ký hợp đồng là người đại diện theo pháp luật, hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Một trong các bên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn trên, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời gian 15 – 20 ngày làm việc, cán bộ được phân công sẽ xem xét, đánh giá hồ sơ, nếu còn thiếu thì yêu cầu người nộp bổ sung tài liệu, nếu đã đầy đủ thì chấp thuận hồ sơ, trả kết quả cho người nộp theo thời gian hẹn.

Bước 3: Nộp thuế và nhận kết quả

Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân thì các khoản thuế, phí cần đóng bao gồm:

  • Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
  • Lệ phí trước bạ;
  • Phí thẩm định;
  • Phí đăng ký biến động, cấp sổ đỏ.

Để hiểu rõ hơn về cách tính các khoản thuế, phí khi sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân, bạn đọc có thể tham khảo bài viết:

– Thuế, phí khi sang tên sổ đỏ từ công ty cho cá nhân;
– Thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản.

Khi nộp hồ sơ, người đi nộp sẽ nhận được một Phiếu giải quyết thủ tục hành chính, trên đó có ghi ngày nhận kết qủa. Đến ngày nhận KQ, các bạn đến và sẽ nhận được một thông báo thuế, sau khi đã nộp xong các khoản thuế, có giấy tờ nộp tiền thì người nộp nhận kết quả là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân.

5. Thủ tục sang tên cho xe

Trước khi tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 4 Điều 158 Luật doanh nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14:

“4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế và các khoản nợ khác

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.”

Như vậy, nếu sau khi thanh toán hết tất cả các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, nếu công ty bạn vẫn còn lại tài sản là xe tải thì chiếc xe đó thuộc về bạn. Việc sang tên chỉ đặt ra trong trường hợp này.

Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô được quy định tại  Thông tư sồ 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe,  thông tư số 12/2013/TT-BCA sửa đổi bổ sung Thông tư số 36/2010/TT-BCA.

Theo thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì: Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người (như trường hợp của bạn) thực hiện như sau:

Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:

Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

.+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xelàm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

 Hồ sơ đăng ký sang tên xe

* Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

(MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: Tổng đài tư vấn: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Bô phận tư vấn luật - Công ty luật Minh Khuê