1. Cách xác định tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

Theo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm bắt buộc gồm:

  • Mức lương;
  • Phụ cấp;
  • Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

2. Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu của năm 2021

Theo quy định tại điểm 2.6  khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:

  • Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
  • Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
  • Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữa như năm 2020 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là  3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.

3. Quy định chung về phụ cấp

3.1. Quy định chung về phụ cấp tiền lương

Phụ cấp lương là một cơ cấu trong thu nhập của người lao động, bao gồm các loại: phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lãnh đạo, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp làm đêm...

Phụ cấp lương được trả hàng tháng; tính trên lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định hoặc tính trên lương cơ bản hoặc là một khoản cố định, tuỳ theo quy định của từng chế độ và đối tượng hưởng phụ cấp. Chế độ phụ cấp có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp .

3.2. Chế độ phụ cấp lương?

Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung vào tiền lương cơ bản nhằm bù đắp những yếu tố chưa được tính đến hoặc tính đến chưa đầy đủ khi xác định tiền lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động. Chế độ phụ cấp lương của người lao động do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể vâ được cụ thể hóa trong các quy chế nội bộ của đơn vị như quy chế tiền lương, quy chế trả thưởng.

Phụ cấp lương là bộ phận cấu thành chế độ tiền lương của người lao động, có tác dụng bổ sung, hoàn thiện và hợp lí hơn tiền lương của người lao động. Ngoài việc bảo đảm công bằng, bình đẳng trong việc trả lương, phụ cấp lương còn có tảc dụng động viên, khuyến khích, thu hút người lao động làm việc ở những ngành nghề, địa bàn... khó khăn, góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách phân công lao động xã hội trong phạm vi ngành, địa phương và toàn quốc. Trong xu hướng cải cách tiền lương ở Việt Nam hiện nay, lấy tiền lương làm căn bản, bỏ dần các loại phụ cấp đi kèm thì phụ cấp đã được thu hẹp dần, đảm bảo ý nghĩa của tiền lương và trao quyền thực hiện cho người sử dụng lao động. Trước đây, Nhà nước can thiệp bằng việc định hướng các chế độ phụ cấp lương cho doanh nghiệp áp dụng nhằm bù đắp:

1) Yếu tố về điều kiện lao động bao gồm các công việc có tính nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

2) Yếu tố tính chất phức tạp của công việc;

3) Yếu tố điều kiện sinh hoạt; và

4) Yếu tố thu hút, khuyến khích lao động

3.3. Phụ cấp lương bao gồm những khoản nào?

Phụ cấp lương bao gồm :

- Phụ cấp chức vụ, chức danh;

- Phụ cấp trách nhiệm;

- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thâm niên

- Phụ cấp khu vực;

- Phụ cấp lưu động;

- Phụ cấp thu hút;

- Các phụ cấp khác có tính chất tương tự (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ).

4. Quy định về Tiền thưởng theo quy định theo Bộ luật lao động

Tiền thưởng được hiểu là khoản thù lao bổ sung cho tiền lương để trả cho những yếu tố mới phát sinh trong quá trình lao động (tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, sáng kiến…) chưa tính đến trong mức lương theo chức danh hoặc theo công việc.

Tiền thưởng có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động phấn đấu và sáng tạo trong quá trình lao động, bảo đảm sự công bằng trong lĩnh vực trả lương… Trên thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tiền thưởng như chiến lược để ổn định lực lượng lao động tại chỗ, thu hút người lao động giỏi và phát triển về chất lực lượng lao động trong đơn vị, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động, việc thưởng cho người lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động. Căn cứ chung để xác định tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của người sử dụng lao động và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Những vấn đề cụ thể như nguyên tắc, các trường hợp, tiêu chuẩn, thời gian, mức, cách thức, nguồn kinh phí thực hiện… thưởng sẽ được quy định trong quy chế thưởng của doanh nghiệp. Cũng có trường hợp, tiền thưởng của người lao động sẽ được thỏa thuận ghi trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động của hai bên.

Riêng vấn đề tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo quy định của Chính phủ nhằm một mặt bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, mặt khác tránh tình trạng lợi dụng để tham nhũng, lãng phí, chi tiêu tài chính không hợp lý.

Theo quy định của pháp luật, “quỹ tiền thưởng của người lao động được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty theo quy định của Chính phủ”; “tiền thưởng của người lao động được thực hiện theo quy chế thưởng của công ty. Đồng thời phải tuân thủ quy trình quản lý, báo cáo, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền”

5. Những loại tiền thưởng và phụ cấp không là căn cứ đóng tiền bảo hiểm xã hội

Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi có một vấn đề kính nhờ luật sư tư vấn giúp: Công ty tôi ngoài việc trả lương cho người lao động theo hợp đồng thì còn một số quy chế về thưởng như thưởng chuyên cần, thưởng sáng kiến , thưởng do hoàn thành tốt công việc, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại... các khoản thưởng này đều không phải căn cứ đóng BHXH.

Tuy vậy,  tôi được biết kể từ ngày 01/01/2018 pháp luật có sự thay đổi tiền lương , phụ cấp và các khoản bổ sung khác làm căn cứ đóng BHXH .Vậy xin hỏi luật sư tôi có cần đưa những khoản thưởng và phụ cấp này vào làm căn cư đóng BHXH không ạ ?

Tôi xin cảm ơn và chúc luật sư sức khỏe !

Trả lời: Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến luật Minh Khuê, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn như sau: 

1. Cơ sở pháp lý 

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Nghị định 105/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế

Thông tư 47/2014/TT- BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của nghị định 05/2015/NĐCP

2. Nội dung tư vấn 

Như bạn đã tìm hiểu , điều 89 luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định : 

Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc...
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động....

 Vậy ngoài mức lương , các khoản phụ cấp và phúc lợi khác được quy định tại điều 4 thông tư 47/2014/TT-BLĐTBXH:

Điều 4. Tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động

Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP bao gồm:

1. Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Vậy trong trường hợp này , các loại tiền thưởng và các khoản hỗ trợ khác ghi trong quy chế tài chính, quy chế lương của công ty được coi là các khoản phúc lợi không là căn cứ tính đóng BHXH nên công ty bạn chưa cần đưa các khoản chi theo lương mà bạn đã nêu trên vào làm căn cứ đóng BHXH. 

Chúng tôi xin tổng hợp lại những khoản được coi là khoản phúc lợi không làm căn cứ đóng BHXH để quý khách hàng có thể tham khảo như sau :

1. Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,

2. Tiền thưởng sáng kiến;

3.  Tiền ăn giữa ca;

4. Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở,

5. Tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

6. Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động,

7. Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

8. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê