1. Hưởng thai sản có được trợ cấp 2 tháng lương cơ bản không ?

Chào luật sư Minh Khuê. Xin tư vấn giúp tôi về trường hợp này: Tôi đóng bảo hiểm từ 8/2018 dự tính đến 3/2019 tôi xin nghỉ hẳn. Tôi bắt đầu có em bé từ 10/2018, dự tính sinh vào 7/2019. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản? Thời gian hưởng là mấy tháng? Tôi có được hưởng trợ cấp thai sản 2 tháng lương tối thiểu không? Nộp đơn để hưởng chế độ thai sản ở phường hay cơ quan bảo hiểm tại địa phương.
Xin cám ơn luật sư

Trả lời:

Bạn sinh con vào tháng 7/2019, cho nên Luật áp dụng trong trường hợp này là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.".

Bạn dự sinh vào tháng 7/2019, cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được xác định từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng bảo hiểm từ tháng 7/2018 dự tính đến tháng 3/2019. Như vậy, trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, bạn có 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội cho nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.

Về thời gian hưởng :

Căn cứ theo điều 34, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.".

Như vậy, trong trường hợp bình thường thì bạn sẽ được nghỉ 6 tháng hưởng thai sản.

Về mức hưởng:

Cụ thể căn cứ theo Điều 38, 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 :

"Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con."

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.".

Trường hợp của bạn sẽ được hưởng 2 lần mức lương cơ sở khi sinh con.

Khi bạn sinh con xong, bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Hưởng chế độ thai sản ở nơi cư trú có được không?

2. Hưởng thai sản ở mọi công ty là như nhau về mức hưởng ?

Xin chào luật Minh Khuê. Cho tôi hỏi :Hiện vợ tôi đang làm công nhân cho công ty lao động. Vậy vợ tôi có thai và sinh con thì có được hưởng các chế độ như các công ty khác không? Cụ thể các quyền được hưởng từ bảo hiểm xã hội đã đóng 4 năm. Hưởng thai sản ở mọi công ty là như nhau về mức hưởng ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Những điều cần lưu ý:

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

"Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này."

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."

"Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con."

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."

Mức hưởng thai sản ở mọi công ty là như nhau, vợ bạn đủ điều kiện như quy định trên thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về điều kiện, thủ tục, mức hưởng chế độ thai sản ?

3. Có 5 tháng đóng bảo hiểm thai sản thì đủ điều kiện không ?

Tôi đóng bảo hiểm từ tháng 5/2019 đến tháng 2/2020 tôi nghỉ việc ở công ty. Và đến tháng 5/2020 tôi đóng tiếp bảo hiểm xã hội đến hết tháng 9/2020 thì tôi nghỉ việc ở công ty mới. Dự kiến là cuối tháng 3/2021 tôi sinh, vậy trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật về bảo hiểm, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Do bạn cung cấp thông tin là bạn dự kiến sinh vào cuối tháng 03/2021, là thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có hiệu lực pháp luật. Nên trong thư tư vấn này chúng tôi sử dụng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 để tư vấn cho bạn như sau:

Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Với quy định tại khoản 2 Điều 31 nêu trên về điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản, theo đó NLĐ phải có từ đủ 06 tháng trở lên tham gia BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ thai sản.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn dự kiến sinh vào cuối tháng 03/2021 thì chúng tôi xác định khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 04/2020 đến tháng 03/2021. Trong khoảng thời gian này bạn có các tháng tham gia BHXH gồm có các tháng 5, 6, 7, 8, 9 năm 2020. Bạn mới có 5 tháng tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Như vậy, bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH 2014.

Những điều cần lưu ý: Bạn không đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia BHXH để được hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản?

4. Đóng bảo hiểm như thế nào để hưởng chế độ thai sản?

Chào luật Minh Khuê, em có câu hỏi mong luật sư hỗ trợ. Em tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2019 đến tháng 01/2020. Vì lý do sức khỏe nên em nghỉ việc khi có bầu được 3 tháng. Dự kiến sinh của em là 25-30/7/2020. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ?
Xin cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 Điều kiện hưởng chế độ thai sản

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Trong trường hợp của bạn nếu như bạn đóng BHXH cho tháng 1 năm 2020 thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh theo quy định của pháp luật.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thai sản khi nghỉ việc ?

5. Tham gia bảo hiểm thế nào mới được hưởng thai sản?

Thưa Luật sư, tôi tham gia bảo hiểm từ tháng 08/2020 ngày dự sinh của tôi vào 22/01/2021 vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Do ngày dự sinh của bạn là vào 22/1/2021 cho nên Luật áp dụng trong trường hợp này là Luật bảo hiểm xã hội 2014, có hiệu lực vào ngày 1/1/2021.

Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.".

Như vậy, ngày dự sinh của bạn là 22/1/2021. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 2/2020 đến tháng 1/2021. Bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 8/2020 và giả sử bạn đóng đến khi bạn sinh tức là hết tháng 1/2021 thì bạn có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, do đó bạn được hưởng chế độ thai sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản khi sinh con ?

6. Nghỉ việc xong mới có thai có được hưởng thai sản ?

Thưa Luật sư, tôi đóng bảo hiểm từ tháng 4 năm 2015 đến hết tháng 4 năm 2020, tôi viết đơn nghỉ từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 10 năm 2020 tôi mới có thai. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Tư vấn luật bảo hiểm xã hội gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn đóng BHXH từ tháng 4/2015 đến tháng 4/2020, bạn viết đơn xin nghỉ vào tháng 5/2020 như vậy có nghĩa là từ tháng 5/2020 trở về sau bạn không tham gia đóng BHXH nữa. Đến tháng 10/2020 bạn có thai như vậy khoảng tháng 6, 7 năm 2021 bạn mới sinh do đó luật áp dụng cho bạn trong trường hợp này sẽ là luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Căn cứ vào quy định pháp luật trên và dữ liệu bạn đưa ra thì thời gian 12 trước khi sinh của bạn là khoảng từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2016 hoặc từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021 trong khoảng thời gian này bạn không có tháng nào đóng BHXH do đó bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

>> Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn luật Bảo hiểm Xã hội - Công ty luật Minh Khuê