Mục lục bài viết
1. Khi góp vốn vào công ty cổ phần thì các cổ đông được góp vốn bằng hình thức nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP, đề cập đến việc quản lý giao dịch tài chính của doanh nghiệp, nói rõ rằng các doanh nghiệp không được sử dụng thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch liên quan đến việc góp vốn, mua bán, và chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Quy định này hướng đến mục tiêu chính là tăng cường tính minh bạch và kiểm soát trong quá trình quản lý giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Bằng cách này, các giao dịch quan trọng như góp vốn, mua bán, và chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện một cách rõ ràng và thông qua các phương tiện thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Việc cấm thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch này giúp ngăn chặn rủi ro liên quan đến gian lận, trốn thuế và làm tăng tính minh bạch trong quản lý tài chính. Hơn nữa, việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, như chuyển khoản ngân hàng hoặc sử dụng các công cụ tài chính khác, còn giúp nâng cao hiệu suất và tính linh hoạt trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Theo Điều 3 của Thông tư 09/2015/TT-BTC, quy định chi tiết về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, có các điểm chính như sau:
- Các doanh nghiệp được quy định không sử dụng tiền mặt (bao gồm tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
- Khi thực hiện các giao dịch nói trên, doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức thanh toán sau đây:
+ Doanh nghiệp có thể thanh toán bằng séc, một phương tiện thanh toán chứng nhận có giá trị.
+ Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền, trong đó quá trình thanh toán được thực hiện thông qua ủy nhiệm chi và chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
+ Doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác có thể thực hiện thanh toán bằng tài sản (không phải bằng tiền) theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Đối với trường hợp góp vốn vào công ty cổ phần:
Nếu là doanh nghiệp góp vốn vào công ty cổ phần thì doanh nghiệp đó không được thanh toán bằng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức. Nếu là cá nhân góp vốn vào công ty cổ phần, không có quy định bắt buộc rằng không được thanh toán bằng tiền mặt, do đó, cá nhân có thể lựa chọn góp vốn bằng tiền mặt hoặc cách hình thức thanh toán phù hợp với quy định đều được.
- Đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần: Tương tự như trên
Nếu là doanh nghiệp nhận chuyển nhượng cổ phần thì doanh nghiệp đó phải thanh toán theo các hình thức quy định cho bên chuyển nhượng cổ phần. Nếu là cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần, khi cá nhân đó thanh toán cho bên chuyển nhượng cổ phần thì có thể lựa chọn hình thức thanh toán sử dụng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán phù hợp với pháp luật khác đều được.
2. Trường hợp nào công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Hoàn trả phần vốn góp cho cổ đông:
Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông. Điều kiện để thực hiện phương thức này là công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và đã bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông. Quyết định này thường dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần của mỗi cổ đông trong công ty.
- Mua lại cổ phần đã bán:
Công ty có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc mua lại cổ phần đã bán. Quyết định này phải được thông qua theo quy định của Đại hội đồng cổ đông và tuân thủ các quy định của pháp luật về việc mua lại cổ phần.
- Vốn điều lệ không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn:
Nếu các cổ đông không thanh toán đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ, công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ để điều chỉnh và đảm bảo tuân thủ các quy định về vốn của doanh nghiệp.
Các biện pháp giảm vốn điều lệ nhằm đảm bảo tính ổn định và phù hợp với quy mô và hoạt động kinh doanh thực tế của công ty, đồng thời giúp tối ưu hóa cấu trúc vốn và tài chính của doanh nghiệp. Các trường hợp sau đây thì công ty cổ phần sẽ được giảm vốn điều lệ:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã bán.
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
3. Khi nào cổ đông của công ty cổ phần có được xem là thanh toán cổ phần không đúng hạn?
Theo quy định của Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, về thời hạn thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, có các điều sau:
- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản, thời gian vận chuyển nhập khẩu và thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản không được tính vào thời hạn góp vốn.
- Khi cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn. Cụ thể:
+ Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
+ Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
+ Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Như vậy quá 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì được xem là thanh toán không đúng hạn.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2020 ?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.