Mục lục bài viết
- 1. Không đăng ký kết hôn thì có quyền nuôi con?
- 2. Chung sống không có đăng ký kết hôn chồng có thể giành quyền nuôi con không?
- 3. Giành quyền nuôi con khi chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn?
- 4. Quyền nuôi con nếu hai vợ chồng ly hôn sau khi đăng ký kết hôn lại?
- 5. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn?
- 5.1. Quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn
- 5.2. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
- 5.3. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
- 5.4. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 5.5. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn
- 5.6. Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Không đăng ký kết hôn thì có quyền nuôi con?
>> Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:
"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."
theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng nêu rõ:
"Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."
Theo đó, quyền nuôi con được thực hiện theo nguyên tắc:
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Cha và mẹ đứa trẻ thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Cha có thể giành được quyền nuôi con khi đáp ứng điều kiện sau:
- Không thuộc trường hợp quy định bị Tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này."
- Người cha thỏa thuận được với mẹ đứa bé về việc trực tiếp nuôi con.
- Xét nguyện vọng của đứa bé muốn ở với cha khi con từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Cha và mẹ đứa trẻ không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi đứa bé, Tòa án xét trên quyền lợi về mọi mặt của con, thấy việc giao cho cha có lợi cho sự phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần của đứa trẻ thì cha được quyền trực tiếp nuôi con.
>> Tham khảo ngay: Giành quyền nuôi con có được không? Cần chứng minh những gì để tòa phán quyết cho quyền nuôi con?
2. Chung sống không có đăng ký kết hôn chồng có thể giành quyền nuôi con không?
Trả lời:
Hiện nay vợ chồng bạn chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, hiện tại anh chị muốn ly hôn và yêu cầu giải quyết về con chung, căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."
Hơn nữa, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."
Như vậy, khi có đơn yêu cầu của hai bạn, tòa sẽ tuyên bố không công nhận hai người là vợ chồng, về con chung giữa hai bạn Tòa án sẽ giải quyết như trường hợp hai vợ chồng có đăng ký kết hôn ly hôn, áp dụng Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Do đó, hai con của bạn hiện nay đều dưới 36 tháng tuổi, con nhỏ sẽ do người mẹ nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con hay có thỏa thuận khác với bố. Nếu bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con theo quy định tại Điều 82, Điều 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
3. Giành quyền nuôi con khi chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn?
Nhưng trong thời gian sinh sống tôi đã bị anh đánh đập hành hạ trong suốt thời gian mang thai. Khi cháu được 3 tháng rưỡi vì không chịu đựng được nên tôi đã bỏ đi. Vì không muốn tôi đi nên anh N bắt con tôi lại và để cho bà nội cháu nuôi dưỡng. Ngày xưa, nhận thức về pháp luật tôi còn rất kém và cũng một phần lo sợ anh N sẽ lên quậy phá nhà ba mẹ ruột của mình nên tôi phải xa rời con đi xứ khác làm ăn sinh sống. Thời gian đó, tôi vẫn gửi tiền về trợ cấp cho con khi bà nội có yêu cầu. Nay tôi đã có được công việc ổn định và tôi muốn đem con tôi về để được nuôi dưỡng chăm sóc cháu. Bà nội cháu thuộc hộ nghèo. Ba cháu thì chơi bời lêu lổng, hiện tại đang bị tạm giam về việc cố ý gây thương tích. Tôi đã nói chuyện về việc muốn đưa cháu về nhà để chăm sóc nhưng bà nội cháu không đồng ý. Vậy tôi phải làm sao để được mang cháu đi ạ? Và nếu tôi bắt con tôi đi khi chưa được sự đồng ý của bà nội cháu thì có sai pháp luật không ạ?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi: 1900.6162
Trà lời:
Luật hôn nhân va gia đình năm 2014 quy định tại các Điều 14, Điều 15 về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn cũng như quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, theo đó, khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà có con thì con sinh ra vẫn có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ và ngược lại. Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con:
"1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Vì con bạn đủ 07 tuổi, do đó, nếu hai bạn không thỏa thuận được ai sẽ nuôi con thì Tòa án nơi sẽ giải quyết dựa trên lợi ích của cháu, có xem xét nguyện vọng của cháu. Việc quyết định của Tòa án phụ thuộc vào các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà hai bên cung cấp để chọn cho cháu bé môi trường sống tốt nhất. Vì vậy nếu bạn chứng minh mình có khả năng nuôi con tốt hơn vợ mình thì Tòa án sẽ quyết định bạn có quyền nuôi con.
4. Quyền nuôi con nếu hai vợ chồng ly hôn sau khi đăng ký kết hôn lại?
Tôi đồng ý cho vợ tôi một cơ hội nữa, sẽ đăng ký kết hôn trở lại với vợ tôi. Nhưng tôi sợ kết hôn lại nếu vợ chồng không có tình cảm với nhau lần nữa, sẽ ly hôn, thì vợ tôi có quyền giành nuôi con không?
Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn có hai con chung và vợ chồng bạn cũng đã ly hôn. Khi ly hôn, cả hai vợ chồng bạn cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn cho hai vợ chồng và vợ chồng bạn đều đồng ý giao cả hai con cho chồng bạn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, vì thương các con không được ở cùng mẹ nên gia đình hai bên và bạn đã cho vợ bạn một cơ hội nữa, hai bạn dự định sẽ đăng ký kết hôn lại. Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."
Như vậy, sau khi vợ chồng bạn ly hôn đã có Quyết định/Bản án của Tòa án nếu vợ chồng bạn tiếp tục đăng ký kết hôn lại với nhau thì lúc này, giữa hai vợ chồng bạn đã xác lập lại quan hệ vợ chồng, sau khi kết hôn, nếu có bất đồng hoặc không còn tình cảm với nhau, vợ chồng bạn lại muốn ly hôn, khi đó, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì:
Vì tại thời điểm hiện nay, vợ chồng bạn dự kiến đăng ký kết hôn lại, chưa thể biết chính xác được thời điểm sau này vợ chồng bạn ly hôn khi nào? Khi đó con bạn là bao nhiêu tuổi? Do đó, hiện tại con bạn cháu đầu được 06 tuổi, cháu thứ hai được 05 tuổi. Tính đến thời điểm ly hôn, bạn hoặc vợ bạn có thể giành quyền nuôi cả hai con tùy vào từng trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, hai vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau về việc giao cả hai con cho một người nuôi dưỡng. Khi đó, người được giao trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn phải chứng minh được có đủ điều kiện, đủ khả năng để nuôi dưỡng, chăm sóc cho con thì Tòa án mới chấp nhận để cho người này nuôi dưỡng con.
Trường hợp thứ hai, hai vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn và lúc này cả hai con đều chưa đủ 07 tuổi trở lên. Lúc này, giữa bạn và vợ bạn đều có quyền ngang nhau trong việc giành quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn vì ở độ tuổi này Tòa án không thể xem xét nguyện vọng của cháu cũng như không không giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng khi con dưới 36 tháng tuổi. Nếu bạn hay kể cả vợ bạn muốn giành được quyền trực tiếp nuôi cả hai con sau ly hôn thì bạn phải chứng minh bạn có đủ điều kiện, đủ khả năng và thậm chí, bạn có điều kiện chăm sóc con tốt hơn vợ bạn, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp tốt nhất cho các con như: bạn có nhà ở hợp pháp, có đất đai, xe máy, ô tô, sổ tiết kiệm ngân hàng, bạn có công việc ổn định, thu nhập ổn định, gia đình bên nội cso đủ khả năng, đủ điều kiện chăm sóc cho bạn cũng như các con của bạn, bạn có thể cho con học những trường học quốc tế, trường chuẩn quốc gia, gần các khu vui chơi, giải trí,... Bạn cũng cần chứng minh thêm về phía vợ bạn không có đủ khả năng nuôi dưỡng con để giành lợi thế. Tùy thuộc vào những căn cứ bạn nêu ra thì Tòa sẽ giao cả hai con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.
Trường hợp thứ ba, hai vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về việc nuôi dưỡng con, các con của bạn đều đã từ đủ 07 tuổi trở lên. Lúc này, việc bạn hoặc vợ bạn có thể giành quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn phụ thuộc vào nguyện vọng của các con. Nếu các con đềumong muốn ở cùng với bố hoặc ở cùng với mẹ thì người được cháu mong muốn ở cùng phải chứng minh được mình đủ điều kiện tối thiểu nhất để chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn. Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của các cháu, cũng như căn cứ vào điều kiện của từng người sẽ ra Quyết định giao con cho bạn hoặc vợ bạn nuôi dưỡng sao cho đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho các con của bạn.
5. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn?
Trả lời:
5.1. Quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
- Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
5.2. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
Thủ tục ly hôn đơn phương:
- Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn theo mẫu.
+ Bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao chứng minh nhân dân.
+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Trong trường hợp mất bản chính có thể đến nơi đăng ký kết hôn trước đây xin cấp lại bản sao hợp lệ, phải trình bày rõ lý do không có bản chính trong đơn ly hôn.
Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
- Nơi nộp hồ sơ: Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.
- Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Thủ tục thuận tình ly hôn:
- Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.
- Thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
5.3. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con.
5.4. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Trong trường hợp cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Trong trường hợp có căn cứ khi người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện, thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
+ Người thân thích;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
5.5. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
5.6. Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Nếu bị đơn (người bị kiện) có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết;
- Nếu bị đơn (người bị kiện) không có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết.
- Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Tòa án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.