Mục lục bài viết
1. Làm đơn nghỉ việccó được hưởng trợ cấp thôi việc?
>> Luật sư tư vấn Luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trước đây, căn cứ điều 48 Bộ luật lao động 2012 (hiện nay áp dụng điều 46, Bộ luật lao động năm 2019) quy định về trợ cấp thôi việc. Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong trường hợp của bạn, nếu như bạn không tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp và trước đó chưa được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn trong trường hợp này là 4 năm 2 tháng.
Đối với trường hợp của bạn, vì bạn chưa cung cấp mức tiền lương bình quân 06 tháng trước khi bạn thôi việc, nên chúng tôi không thể giúp bạn tính cụ thể mức hưởng trợ cấp thôi việc được. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để tính ra mức hưởng trợ cấp thôi việc mà bạn được hưởng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7) gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc nêu trên là thời gian có đóng BHXH tại cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
Thời gian công chức làm việc thực tế tại cơ quan Nhà nước bao gồm cả thời gian công chức thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định của pháp luật.
Trường hợp viên chức được tuyển dụng mà trước đó thực hiện ký hợp đồng lao động có đóng BHXH tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước thì thời gian ký hợp đồng lao động được tính để hưởng trợ cấp thôi việc.
Tiền lương tối thiểu chung để xác định mức trợ cấp tính theo mỗi giai đoạn đóng BHXH, phù hợp với quy định chung của Nhà nước ở mỗi thời kỳ.
3. Tư vấn về hưởng trợ cấp thôi việc ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong phạm vi những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi xin được trả lời như sau:
Thứ nhất, trả lời cho câu hỏi sếp của bạn có được hưởng trợ cấp thôi việc không ?
Sếp của bạn là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, theo quy định của Bộ luật lao động 2012 tại Khoản 2 điều 169 thì sếp của bạn phải tuân theo pháp luật việt nam, điều ước quốc tế mà việt nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Từ thông tin bạn cung cấp chúng tôi chưa xác định được người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp hợp đồng lao động với sếp của bạn vì lý do gì?
- Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 38 Bộ luật lao động 2012 hoặc người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sát nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc/mất việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại điều 48 và điều 49 Bộ luật lao động 2012.
Trong vụ việc trên, sếp bạn đã làm việc cho công ty Nhật tại lãnh thổ Việt Nam từ 2012-2015 do đó khi bị chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp này sếp bạn sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (quy định tại điều 41 bộ luật lao động 2012) thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ nhận lại người lao động vào làm việc ( khoản 1 điều 42 BLLĐ 2012). Trong trường hợp sếp bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài việc phải chi trả trợ cấp thôi việc người sử dụng lao động phải chi trả thêm khoản tiền bồi thường cho sếp của bạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 42 Bộ luật lao động 2012.
Thứ hai, về cách tính trợ cấp thôi việc/mất việc:
- Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật theo quy định tại điều 38 BLLĐ 2012 thì Trợ cấp thôi việc được tính theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2012, theo đó:
- Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
- Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sát nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã ( quy định tại điều 44, 45 BLLĐ 2012) thì trợ cấp mất việc được tính theo quy định tại Điều 49 BLLĐ 2012, theo đó:
- Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6162.
4. Nghỉ việc như thế nào thì được hưởng trợ cấp thôi việc?
>> Luật sư tư vấn về trợ cấp thôi việc trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Căn cứ Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy để được hưởng trợ cấp thôi việc thì bạn cần phải làm thường xuyên từ đủ 12 tháng trở nên và không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 4, 8 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012. Trường hợp của bạn bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội 4 năm 2 tháng nhưng bạn không nêu rõ là mình có làm việc thườn xuyên từ đủ 12 tháng hay là làm việc ngắt quãng mà người sử dụng lao động vẫn đóng bảo hiểm xã hội cho bạn nên khi bạn thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tham khảo bài viết liên quan: Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.