1. Khái quát về Liên minh Châu Âu

Theo cập nhật trên trang chủ chính thức của EU, EU là một liên minh kinh tế chính trị duy nhất giữa 27 quốc gia EU.

EU ban đầu chỉ thuần túy là một liên minh kinh tế và qua nhiều giai đoạn phát triển cũng như thay đổi tên, Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1/1/1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Các chính sách của EU cũng mở rộng tới cả những lĩnh vực khí hậu, môi trường và sức khỏe, cũng như các chính sách về quan hệ đối ngoại và an ninh, công lý và di cư.

Liên minh châu Âu đã phát triển thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 19 nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung (đồng Euro), tạo nên khu vực đồng Euro. 

Mục tiêu của EU bao phủ toàn diện từ hòa bình, an ninh, kinh tế, chính trị đến khoa học công nghệ và văn hóa.

2. Nền tảng pháp luật của Liên minh Châu Âu

Luật EU áp dụng với mọi nước thành viên và đối tượng thuộc quyền kiểm soát của luật. Trong trường hợp có xung đột giữa luật quốc gia với luật EU, luật EU sẽ được áp dụng.

Các hiệp ước là nền tảng cho luật của EU và được coi là nguồn luật chính của EU. Hai hiệp ước tạo nên khung pháp lý cơ bản của EU là Hiệp ước về Liên minh Châu Âu (TEU) và Hiệp ước về hoạt động của Liên minh châu Âu (TFEU). TEU đưa ra mục tiêu và nguyên tắc của Liên minh châu Âu, thẩm quyền của các cơ quan trung tâm (như Ủy ban, Nghị viện, Hội đồng).

TFEU gồm 7 phần quy định cụ thể và chi tiết về tổ chức và chức năng của EU. Hiệp ước bắt nguồn từ Hiệp ước Rome 1957 (Hiệp ước EEC) và được sửa tên hai lần. Lần thứ nhất bởi Hiệp ước Maastricht, thành Hiệp ước Thành lập Cộng đồng Châu Âu (TEC) và lần thứ hai vào năm 2009 bởi Hiệp ước Lisbon, thành "Hiệp ước về hoạt động của Liên minh châu Âu” (TFEU).

Các nguyên tắc và mục tiêu được thể hiện trong các hiệp ước trên còn được thực hiện thông qua các cơ quan được trao thẩm quyền của của Liên minh qua các văn bản dưới luật, bao gồm: Quy định, Chỉ thị, Quyết định, Khuyến nghị.

3. Pháp luật Liên minh Châu Âu qua từng thời kỳ

EU qua các thời kỳ phát triển đã hình thành một liên minh kinh tế chính trị như hiện nay, các bản hiệp ước đánh dấu các mốc phát triển của tổ chức này bao gồm:

- Hiệp ước thành lập Cộng đồng Than thép châu Âu (ECSC) hay còn gọi là Hiệp ước Paris 1951

- Hiệp ước Rome năm 1957 hình thành nên Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) và Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử châu Âu (Euratom)

- Hiệp ước về Liên minh châu Âu hay Hiệp ước Maastricht có hiệu lực vào ngày 1/11/1993. Hiệp ước này chuẩn bị cho Liên minh Tiền tệ châu Âu và giới thiệu các yếu tố của một liên minh chính trị (quyền công dân EU, chính sách đối ngoại và đối nội chung)

- Hiệp ước Nice có hiệu lực từ ngày 01/2/2003, hiệp ước đã cải cách các thể chế để EU có thể hoạt động hiệu quả sau khi tiếp cận 25 nước thành viên

- Hiệp ước Lisbon có hiệu lực từ ngày 1/12/2009, các điều khoản trong hiệp ước trở nên dân chủ hơn, hiệu quả hơn và có khả năng giải quyết tốt hơn các vấn đề toàn cầu bằng tiếng nói chung của EU. Hiệp ước Lisbon làm rõ những quyền lực nào thuộc về EU, thuộc về các nước thành viên EU và những quyền lực chung.

4. Cơ cấu tổ chức của Liên minh Châu Âu

4.1. Hội đồng Châu Âu

Cơ sở pháp lý: Điều 15 TEU

Chức năng: Xác định hướng phát triển và định hướng chính trị và các ưu tiên của EU. Không thực hiện chức năng lập pháp (Khoản 1 Điều 15 TEU) mà sẽ cùng Nghị viện thông qua luật.

Cơ cấu tổ chức: Bao gồm đại diện của mỗi quốc gia thành viên, cùng với Chủ tịch và Chủ tịch Ủy ban. 

Cơ sở quyết định: Trên cơ sở đồng thuận

4.2. Ủy ban Châu Âu

Cơ sở pháp lý: Điều 17 TEU

Uỷ ban châu Âu thường được miêu tả là bộ máy hành chính của EU. 

Cơ cấu tổ chức: 

- Lãnh đạo Ủy ban là Đoàn các cao ủy, hiện tại gồm 27 cao ủy đến từ mỗi nước thành viên, mỗi cao ủy phụ trách một hoặc vài lĩnh vực tương tự như vai trò của các bị Bộ trưởng của một quốc gia. Đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban – có vai trò như Thủ tướng của quốc gia. 

- Ủy ban được tổ chức thành các Ban chức năng (Directorates General – viết tắt là DGs). Về tổ chức các ban này tương tự các bộ, ngành của quốc gia nhưng người đứng đầu các cơ quan này lại không có thẩm quyền bộ trưởng mà thẩm quyền đó nằm trong tay các vị cao ủy phụ trách lĩnh vực của Ban chức năng. 

Chức năng và nhiệm vụ: cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của Hội đồng và Nghị viện, tổ chức và chi ngân sách. 

Cơ chế ra quyết định của Ủy ban: 

- Ủy ban được tổ chức theo mô hình bộ máy hành chính do vậy cơ chế ra quyết định cũng căn bản dựa trên hệ thống phân cấp thứ bậc. Các dự thảo được các chuyên viên soạn thảo rồi trình dần lên cấp trên theo trình tự : chuyên viên – Nội các của các cao ủy – cuộc họp giao ban hàng tuần của những người đứng đầu nội các – Đoàn cao ủy.

- Quyết định trên cơ sở đa số, số đại biểu được quy định cụ thể trong Rules of Procedure.

4.3. Hội đồng bộ trưởng Châu Âu

Cơ sở pháp lý: Điều 16 TEU

Tổ chức: 

- Gồm có 27 Bộ trưởng của các nước thành viên. 

- Hội đồng không có một Chủ tịch theo truyền thống, mà nhiệm vụ này sẽ được thuyên chuyển luân phiên giữa các nước thành viên mỗi 6 tháng, và khi đó Bộ trưởng của nước giữ chức Chủ tịch luân phiên sẽ lập ra chương trình nghị sự. Một vị trí quan trọng khác nữa là Tổng Thư ký, cũng là đại diện về chính sách đối ngoại của Liên minh.

- Tất cả các công việc của Hội đồng được Ủy ban Đại diện thường trực (COREPER) chuẩn bị và điều phối. Thành viên của Ủy ban này là các đại diện thường trực của các nước thành viên ở Brussels. Công việc của Ủy ban do 250 tiểu ban và nhóm công tác sắp xếp.

Thẩm quyền:

- Ký kết Điều ước quốc tế

- Lập pháp

- Quyết định ngân sách hàng năm

- Triển khai chính sách đối ngoại và an ninh chung

- Phối hợp chính sách Kinh tế xã hội giữa các thành viên

Nguyên tắc thông qua qđ (bỏ phiếu):

- Đa số kép (qualified majority): >= 55% (15/27 Quốc gia Thành viên) Thành viên đồng ý + Số Thành viên đồng ý đại diện cho >=65% dân số EU

- Đa số (simple majority):>=14 Thành viên đồng ý

- Đồng thuận (unanimous vote)

4.4. Nghị viện Châu Âu

Cơ sở pháp lý: Điều 14 TEU

Cơ cấu tổ chức: 

- Các thành viên của Nghị viện Châu Âu được phân bổ theo số lượng tương ứng với quy mô dân số của các nước thành viên. Hết nhiệm kỳ 5 năm, Nghị viện Châu Âu tổ chức bầu cử nghị sĩ chung trong toàn EU nhưng người dân từng nước thành viên sẽ bầu nghị sĩ Nghị viện Châu Âu riêng tại nước mình với số lượng đã được xác định. 

- Giống như các Nghị viện quốc gia khác, Nghị viện Châu Âu cũng tổ chức các nghị sĩ vào trong các Ủy ban như Ủy ban đối ngoại, Ủy ban ngân sách, Ủy ban về quyền con người, … Đồng thời các nghị sĩ cũng được xếp lại theo hệ tư tưởng và phân thành các nhóm chính trị (tương tự như các đảng chính trị khác nhau trong nghị viện quốc gia). Theo sự phân loại này, có những nhóm chính trị cơ bản như: Nhóm các đảng nhân dân và dân chủ châu Âu; Nhóm các đảng xã hội châu Âu; Nhóm các đảng tự do, dân chủ và cải cách châu Âu; Nhóm các đảng xanh, …và có cả một nhóm các nghị sĩ tự do không thuộc về nhóm đảng chính trị nào 

Chức năng: 

- Lập pháp: nói chung mọi đề xuất xây dựng pháp luật của EU đều được đệ trình qua Nghị viện Châu Âu, tuy nhiên thẩm quyền của Nghị viện Châu Âu trong việc tham gia chính sửa, thay đổi nội dung của các dự luật này rất khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực 

- Thực hiện giám sat dân chủ với các thiết chế của EU 

- Thẩm quyền về ngân sách ( Điều 14 Hiệp định TEU) 

- Giám sat các hoạt động của Liên Minh Châu Âu và các hoạt động khác

4.5. Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu

Cơ sở pháp lý: Điều 19 TEU 

Chức năng: Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu thực ihện chức năng xét xử (Khoản 3 Điều 19 TEU) gồm: 

- Xét xử về các hành động được thực hiện bởi một Quốc gia Thành viên, một tổ chức hoặc một thể nhân hoặc pháp nhân; 

- Đưa ra các phán quyết sơ bộ, theo yêu cầu của các tòa án hoặc trọng tài của các Quốc gia Thành viên, về giải thích luật Liên minh hoặc hiệu lực của các hành vi được các tổ chức áp dụng; 

- Quy định trong các trường hợp khác được quy định trong các Hiệp ước.

Tòa án Công lý Liên minh Châu Âu bao gồm các tòa:

Tòa án Công lý của Liên minh Châu Âu (CJEU) thực hiện chức năng giải thích luật EU để đảm bảo rằng pháp luật EU được áp dụng đồng bộ ở tất cả các nước EU. Đồng thời, CJEU giải quyết các tranh chấp pháp lý giữa các quốc gia EU và các thể chế của EU. Trong một số trường hợp nhất định, nó cũng có thể giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân, công ty hoặc tổ chức với một thể chế EU, nếu họ cảm thấy những thể chế này đang xâm phạm quyền lợi của họ.

CJEU được chia ra làm 2 tòa:

+ Tòa án Công lý: Xét xử các yêu cầu xét xử lại phán quyết sơ bộ từ các tòa án quốc gia, xét xử kháng cáo và ra quyết định hủy bỏ phán quyết 

+ Tòa án Sơ thẩm Châu Âu: Tòa sơ thẩm châu Âu thụ lý các vụ tranh chấp giữa các bên có quốc tịch là thành viên của Liên minh châu Âu. Yêu cầu kháng án đối với một bản án của Tòa sơ thẩm châu Âu sẽ được gửi lên Tòa án Công lý châu Âu. Tòa án này chủ yếu giải quyết các vấn đề về luật cạnh tranh, viện trợ của Nhà nước, thương mại, nông nghiệp, nhãn hiệu.

Cơ cấu tổ chức: Tòa công lý có 27 thẩm phán đại diện cho mỗi quốc gia thành viên, được chỉ định bởi sự nhất trí của các chính phủ quốc gia thành viên với nhiệm kỳ 6 năm có thể tái bổ nhiệm.

Mỗi  thẩm phán và Tướng biện hộ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 6 năm và có thể gia hạn. Các chính phủ quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu cùng tham gia bổ nhiệm. Tại mỗi Tòa án, các thẩm phán chọn một Chủ tịch có nhiệm kỳ là 3 năm và có thể gia hạn thêm. 

Nguyên tắc hoạt động: Nguyên tắc đồng thuận