Mục lục bài viết
- 1. Một số tỉnh có thay đổi về diện tích tối thiểu tách thửa?
- 2. Điều chỉnh giấy chứng nhận khi có sự chênh lệch diện tích với thực tế?
- 3. Đăng ký quyền sử dụng đất với diện tích 52m2 ?
- 4. Làm sao lấy lại đất khi Ủy ban nhân dân giao thiếu diện tích?
- 5. Có được làm trang trại trên diện tích đất canh tác?
1. Một số tỉnh có thay đổi về diện tích tối thiểu tách thửa?
1. Diện tích tối thiểu tách thửa ở tỉnh Quảng Bình là như thế nào?
2. Diện tích tối thiểu tách thửa ở tỉnh Quảng Nam là như thế nào?
3. Diện tích tối thiểu tách thửa ở tỉnh Quảng Ngãi là như thế nào?
2. Điều chỉnh giấy chứng nhận khi có sự chênh lệch diện tích với thực tế?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp điều chỉnh diện tích khi có sự chênh lệch trên giấy tờ và thực tế tại Khoản 5 Điều 98 như sau:
"5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."
Theo đó, bạn cần xác định xem ranh giới thửa đất có thay đổi so với thời điểm được cấp giấy chứng nhận không. Nếu ranh giới thửa đất không thay đổi mà không có bất cứ tranh chấp gì đối với người sử dụng đất liền kề thì bạn có thể làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo số liệu đo đạc trên thực tế mà không phải nộp tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch. Trường hợp có sự thay đổi ranh giới thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đối với phần đất này nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật này.
Về thủ tục cấp, bạn có thể tham khảo Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai (sẽ có hiệu lực ngày 03/03/2017).
>> Bài viết tham khảo thêm: Chi phí để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
3. Đăng ký quyền sử dụng đất với diện tích 52m2 ?
Trả lời:
Trước tiên, việc mua bán đất của bạn về mặt hình thức chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Điểm b, Khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2013 quy định giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn là giấy viết tay và không có công chứng nên hợp đồng này chưa có hiệu lực pháp luật. Do đó, để hợp đồng này có hiệu lực pháp luật, 2 bên cần ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản và phải được công chứng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm 2 bên ký kết và hợp đồng có công chứng. Do vậy, theo điểm c Khoản 1 Điều 99, bạn thuộc vào trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
- Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
- Phí, lệ phí:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.
+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
- Lưu ý:
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
4. Làm sao lấy lại đất khi Ủy ban nhân dân giao thiếu diện tích?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin đưa ra lời tư vấn như sau:
Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đó là UBND cấp xã đã đo sai địa giới của mảnh đất dẫn tới việc UBND thị xã cấp GCNQSDĐ sai. Cho nên yêu cầu của bạn đặt ra là hiện tại nếu khởi kiện ra Tòa án nhân dân có đòi lại được đất hay không. Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành, tôi xin nhận thấy:
- Thứ nhất, hiện nay có hai phương thức giải quyết sự việc của gia đình bạn. Đó là: giải quyết bằng cơ quan hành chính nhà nước (UBND thị xã) và Tòa án nhân dân. Cụ thể:
+ Phương thức giải quyết tranh chấp bằng UBND thị xã:
Theo quy định tại điểm d - khoản 2 - Điều 106 - Luật đất đai năm 2013 Ủy ban nhân dân cấp huyện/thị xã thu hồi GCNQSDĐ đã cấp khi GCN đã cấp không đúng diện tích.
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:
d) Giấy chứng nhận đã cấp.... không đúng diện tích.....
Theo đó gia đình bạn sẽ phải làm đơn gửi tới UBND thị xã của mình đề nghị thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho gia đình bạn và gia đình bên cạnh để đính chính lại thông tin. Tuy nhiên chỉ có thể áp dụng quy định này khi gia đình bên cạnh không có tranh chấp với gia đình bạn về diện tích còn thiếu đó.
+ Phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án:
Đối với phương thức này gia đình bạn có quyền lựa chọn một trong hai hình thức khởi kiện: khởi kiện hành chính và khởi kiện dân sự. Cụ thể:
Ban đầu gia đình bạn cần làm đơn yêu cầu hòa giải để giải quyết tranh chấp về ranh giới đất ra Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 202 - Luật đất đai năm 2013. Sau đó nếu không thành sẽ tiến hành một trong hai phương thức sau:
(i) Khởi kiện hành chính:
Khởi kiện hành chính có nghĩa là gia đình bạn sẽ khởi kiện ra Tòa án nhân dân đề nghị Tòa án hủy GCNQSDĐ đã được cấp cho gia đình người hàng xóm và gia đình bạn. Đồng thời đề nghị Tòa án công nhận 56m2 đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của nhà mình.
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015 hiện nay, bạn cần phải nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh trong địa hạt Ủy ban nhân dân thị xã có trụ sở theo quy định tại khoản 4 - Điều 32 - Luật tố tụng hành chính năm 2015.
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Với một vụ án như vậy, bạn sẽ là bên khởi kiện và nhà nước là bên bị kiện. Thường vụ án hành chính, đặc biệt là đất đai giải quyết thường rất phức tạp, mất thời gian.
(ii) Khởi kiện vụ án dân sự:
Tức là bạn sẽ khởi kiện ra Tòa án nhân dân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa gia đình bạn với nhà hàng xóm. Đồng thời với đó sẽ có yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy GCNQSDĐ đã cấp cho gia đình nhà hàng xóm.
Theo quy định tại khoản 4 - Điều 34 - Luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết vụ việc của gia đình bạn như sau:
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Quy định này dẫn chiếu sang Luật tố tụng hành chính. Đối chiếu với Luật tố tụng hành chính năm 2015 nhận thấy khoản 4 - Điều 32 có quy định thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Cho nên trường hợp của bạn, bạn cần làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh dù là khởi kiện hành chính hay dân sự.
- Thứ hai, theo tôi gia đình bạn cần khởi kiện dân sự về tranh chấp ranh giới đất và có yêu cầu Tòa án hủy GCNQSDĐ đã cấp. Bởi: khi giải quyết bằng một vụ án hành chính thì chắc chắn sau đó gia đình nhà hàng xóm họ lại có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nên khởi kiện vụ án dân sự sẽ bỏ bớt được một trình tự tố tụng.
Còn đối với việc có đòi lại được đất hay không còn phải phụ thuộc vào tài liệu, chứng cứ mà bạn đưa ra để bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời bác bỏ lập luận của nhà hàng xóm cũng như Ủy ban nhân dân đưa ra. Bởi: Luật tố tụng hành chính hay luật tố tụng dân sự đều quy định nghĩa vụ chứng minh thuộc về các đương sự, Tòa án chỉ đứng ra với vai trò trung gian "nghe" để đưa ra phán quyết trên cơ sở những chứng cứ mà các đương sự cung cấp.
5. Có được làm trang trại trên diện tích đất canh tác?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 57 Luật Đất đai năm năm 2013 quy định:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."
Trong trường hợp này, bạn chuyển mục đích đất nông nghiệp trồng cây sang đất nông nghiệp chăn nuôi, theo quy định của pháp luật bạn không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng bạn phải đăng ký với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Như vậy, cũng có nghĩa là bạn được phép xây dựng trang trại trên đất đất nông nghiệp đó nhưng bạn phải đăng ký với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.