1. Trường hợp phần vốn góp đã hoàn trả, lợi nhuận đã chia cho thành viên công ty nhưng không đúng quy định thì thu hồi?

Điều 70 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia như sau: Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với sổ tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ so tiền, tài sản khác đã nhận. 
Theo đó, điều luật này quy định trường hợp công ty đã hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ nhưng trái quy định về thay đổi giảm vốn điều lệ hoặc đà chia lợi nhuận cho thành viên nhưng trái quy định về điều kiện chia lợi nhuận thi các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đà nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trà đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.

2. Người quản lý công ty TNHH Hai thành viên trở lên có các trách nhiệm gì?

Điều 71 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên như sau: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giảm đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;Thông báo kịp thời, đầy đủ, chỉnh xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cố phân, phân vón góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Thông báo quy định phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây:Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỳ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cố phần đó;Tên, mã sổ doanh nghiệp, địa chi trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hừu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo quy định tại khoản 3 Điểu này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Câng ty phải tập hợp và cập nhật danh sách đổi tượng quy định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyên xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điểu này trong giờ làm việc theo trĩnh tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Theo đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm: thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích họp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối; trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Ngoài ra, Giảm đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không cỏ khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

3. Khi nào thì thành viên công ty TNHH Hai thành viên trở lên có quyền kiện người quản lý công ty?

Điều 72 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về khởi kiện người quản lý như sau:Thành viên công ty tự mình hoặc nhãn danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đông thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp sau đây:Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;Không thực hiện, thực hiện không đầy đù, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Theo đó, thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp: vi phạm quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty được pháp luật và điều lệ quy định; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao; trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Như vậy, khi thành viên công ty TNHH Hai thành viên trờ lên nhận thấy người quản lý công ty vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý theo pháp luật hoặc điều lệ công ty thì có quyền kiện người quản lý công ty theo quy định trên. 

4. Trong công ty TNHH Hai thành viên trở lên các loại hợp đồng, giao dịch nào phải được Hội đồng thành viên chấp thuận?

4.1 Khái quát chung

Điều 67 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Hợp đông, giao dịch giữa công ty với đoi tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tồng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;Người có liên quan của người quy định tại điêm c khoản này.
Người nhãn danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đổi với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo họp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điểu lệ công ty không quy định khác thì Hội đông thành viên phải quyết định chẩp thuận hoặc không chẩp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này. Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tỉnh vào việc biểu quyết. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó tham gia hợp đông, giao dịch phải bôi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

4.2 Các hợp đồng, giao dịch phải được hội đồng thành viên chấp thuận

Theo đó, điều luật quy định các hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận: Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người có liên quan đến thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; Người có liên quan đến người quản lý công ty mẹ, người có thấm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong các trường hợp sau đây: a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tống sổ vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giả trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chỉnh gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giả trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty). Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết. 
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định nêu trên. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung thêm các trường hợp hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong trường hơp Điều lệ công ty không quy định khác, cụ thể: “Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận trong các trường họp sau đây: Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi ttong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty”. Việc bổ sung như trên sẽ diễn giải rõ ràng hơn các quy định này nhằm đảm bảo dễ áp dụng và áp dụng thống nhất trên thực tế.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp  - Công ty luật Minh Khuê