Mục lục bài viết
1. Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
Luật sư tư vấn về quyền nuôi con theo luật, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:
"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý."
Như vậy việc kết hôn chỉ có giá trị pháp lý nếu được đăng ký theo quy định. Việc bạn chung sống với người khác như vợ chồng không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật thừa nhận nên việc giải quyết hậu quả về tài sản và quyền nuôi con khi nam nữ sống chung được quy định tại điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 như sau:
"Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."
"Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."
Như vây, dù không phải là vợ chồng nhưng “quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định … về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con” theo quy định của Điều 15.
Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Như vậy, nếu con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con sẽ thuộc về bạn, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện như quy định trên.
Việc gia đình người cha của con bạn không muốn bạn được chăm sóc, nuôi dưỡng con của mình và đem con về nuôi, nhắn tin, điện thoại dùng những lời thô tục để chửi ba mẹ bạn, không để gia đình bạn yên là trái với quy định của pháp luật bởi các lý do sau:
Thứ nhất, việc “trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên…” là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ (khoản 2 Điều 69). Theo Điều 104, ông bà có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu chưa thành niên khi cháu “không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”, đồng thời người cháu không có anh chị em nuôi dưỡng nhau.
Thứ hai, cha mẹ chỉ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 85 như sau:
- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Phá tán tài sản của con;
- Có lối sống đồi trụy;
- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Do đó, nếu bạn không thuộc các trường hợp trên thì không ai có quyền hạn chế quyền của bạn đối với con bạn.
Đối với việc nhắn tin xúc phạm của chồng bạn:
Theo quy định tại khoản 1 Ðiều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“ Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”
Theo quy định tại khoản 1 Ðiều 584 Bộ luật Dân sự có quy định:
"1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác."
Trường hợp gia đình chồng bạn không cho bạn nuôi con và làm phiền xúc phạm gia đình bạn thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.
>> Tham khảo thêm bài viết: Giành quyền nuôi con có được không ? Cần chứng minh những gì để tòa phán quyết cho quyền nuôi con ?
2. Làm nhà nước lương hệ số thì có thể giành quyền nuôi con được không?
Thưa luật sư. Em và chồng em cưới nhau được hơn 1 năm, có 1 bé trai được 7 tháng tuổi. Chúng em cùng quê ngoài miền Bắc, rồi đều làm trong miền Nam.Em làm ở một cơ quan nhà nước, lương tính hệ số, nên chỉ đủ lo cho bản thân tại tỉnh Bình Phước. Chồng em làm cho công ty tư nhân tại Bình Dương, mức lương tương đối ổn định. Do cuộc sống xảy ra nhiều mâu thuẩn, nên em quyết định ly hôn. Tuy nhiên chồng em đồng ý ly hôn, nhưng lại từ chối viết đơn,và nói muốn giành quyền nuôi con với em. Em cũng muốn giành quyền nuôi con, mà lo sợ nếu ra tòa, xét thu nhập thì em sẽ không giành được con. Bởi em lương thấp, và vẫn đang đi ở trọ chứ chưa có nhà cửa. Vợ chồng em đã có đất, tuy nhiên 2 mảnh đất đều chồng em đứng tên. Vậy ra tòa, em có khả năng giành được quyền nuôi con không ạ. Mong luật sư giải đáp giúp em.
Trả lời:
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
+ Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Như vậy đối với trường hợp của bạn,con của bạn mới 7 tháng tuổi nên bạn sẽ được giao quyền trực tiếp nuôi bé.Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về mực thu nhập tối thiểu của cha, mẹ để có thể giành quyền nuôi con.Vì vậy bạn sẽ giành được quyền nuôi bé.
- Bên cạnh đó, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Nếu bạn không được trực tiếp nuôi con thì vẫn có quyền được cấp dưỡng và thăm nom cháu bé. Không ai có thể cản trở quyền này của bạn. Do vậy chúng tôi khuyên bạn nên cân nhắc. Nếu bạn thực sự có khả năng để nuôi con một cách đầy đủ nhất, điều đó là tốt. Nhưng nếu bạn thấy chồng bạn là người có thể chăm lo tốt hơn cho con mình thì bạn có thể cân nhắc vấn đề này.
>> Tham khảo ngay: Làm thế nào để giành quyền nuôi con khi ly hôn?
3. Hướng dẫn giành lại quyền nuôi con sau ly hôn ?
Thưa luật sư! Tòa án đã quyết định người mẹ nuôi con nhưng tôi không muốn ở với mẹ. Có thể dành lại quyền nuôi con cho ba không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Điều kiện để được tòa án cho phép nuôi con sau ly hôn, giảnh lại quyền nuôi con sau ly hôn và việc giải quyết tranh chấp quyền nuôi con tại tòa án.
Điều 84 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
...
Căn cứ Khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì để được quyền nuôi con có hai cách để giải quyết như trình bày trên đây:
Thứ 1: Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con;
Thứ 2: Trường hợp vợ chồng nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn có thể được các bên tự thỏa thuận với nhau và được tòa án ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Ngoài ra theo khoản 3 thì tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về của bạn, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của bạn muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho bố hoặc mẹ bạn
Như vậy bố mẹ bạn phải chứng minh đầy đủ cho Tòa án phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con cho bố hoặc mẹ bạn
- Điều kiện về vật chất: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của bố mẹ bạn;
- Các yếu tố về tinh thần
- Nguyện vọng của con: Bạn mong muốn được ở với ai
Từ đấy Tòa án sẽ có quyết định lại về việc bố hay mẹ bạn có quyền nuôi bạn.
>> Xem thêm nội dung: Quyền nuôi con thuộc về ai sau khi ly hôn?
4. Ly hôn có giành lại quyền nuôi con được không?
Chào luật sư. Em năm nay 25 tuổi có hai con một bé hơn 3 tuổi và một bé 6 tháng. Vợ chồng em lấy nhau được một năm nhưng thường xuyên cãi vã. Chồng em rượu chè, không tu chí làm ăn. Trước đây đã từng bị đi tù vì tội trộm cắp tài sản. Khi em có bầu bé đầu gia đình chồng em không công nhận đó là con chồng em và bắt em sinh con một mình suốt 3 năm và sau này mới nhận lại. Bây giờ lấy về chồng em suốt ngày say xỉn còn sử dụng chất ma túy về nhà đánh đập vợ. Bây giờ em muốn ly hôn và chồng em cũng đồng ý.
Xin hỏi luật sư nếu giờ em ly hôn thì em có thể dành quyền nuôi hai cháu được không ạ ? Và nếu chồng em không gửi tiền trợ cấp hàng tháng thì em có được kiện không ?
Trả lời:
Thứ nhất về việc giành quyền nuôi 2 bé thì tại điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Từ quy định trên thì bé 6 tháng tuổi bạn sẽ được quyền trực tiếp nuôi trừ trường hợp bạn không đủ điểu kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Còn bé hơn 3 tuổi thì vợ chồng bạn đầu tiên sẽ thỏa thuận với nhau về việc nuôi bé.Nếu không thỏa thuận được tòa án sẽ quyết định ai có quyền nuôi bé dựa trên các yếu tố:
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha,mẹ
Từ đấy tòa án sẽ đưa ra quyết định phù hợp về việc nuôi bé hơn 3 tuổi.
Thứ 2 về vấn đề nếu chồng bạn không gửi tiền trợ cấp hàng tháng,nếu trong bản án của tòa án quyền nuôi con thuộc về bạn thì chồng của bạn sẽ phải có tiền cấp dưỡng hàng tháng theo khoản 2 điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH: " Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con."
Nếu chồng cũ bạn cố tình không thi hành quyết định của Tòa án, không cho bạn thực hiện quyền nuôi con thì căn cứ quy đinh tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án:
"Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án".
Sau khi nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án có một khoảng thời gian để tự nguyện thi hành án theo được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật thi hành án dân sự như sau:
"1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án".
Theo quy định trên thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, chồng cũ của bạn có 10 ngày để tự nguyện gửi tiền trợ cấp cho con, sau thời hạn đó mà anh vẫn không chịu thực hiện sẽ bị cưỡng chế thi hành án.
>> Tham khảo nội dung: Con dưới 36 tháng tuổi mà mẹ không đi làm thì có được quyền nuôi con không ?
5. Đòi lại quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
...
Từ quy định trên có thể rút ra 1 số phương án giải quyết sau:
Thứ 1: Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con;
Thứ 2: nếu anh, chị không thể thoả thuận được với nhau thì Toà án sẽ có quyền trao quyền nuôi con cho một bên anh hoặc chị. Chị có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con (vì chồng bạn khôn đủ điều kiện chăm sóc con vì đi làm xa) cụ thể là không thể tiếp tục nuôi con nữa. Tuy nhiên chị không nói rõ là con chị bao nhiêu tuổi, nếu con chị trên 7 tuổi thì còn phải xem xét nguyện vọng của con theo Khoản 3 Điều 84 ”Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”
Nếu anh, đồng ý thuộc trường hợp nêu ở điểm a khoản 2 Điều 84Luật hôn nhân gia đình năm 2014 hoặc thuộc trường hợp nêu ở điểm b khoản 2 Điều 84Luật hôn nhân gia đình năm 2014 hoặc con chị từ 7 tuổi trở lên mà có nguyên vọng được chị chăm sóc, nuôi dưỡng thì chị có quyền nuôi con.
* Về thủ tục: Đầu tiên bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con, bao gồm:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Bản án li hôn
+ Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực)
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực)
+ Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp
Để tiến hành thủ tục khởi kiện đòi quyền nuôi con, bạn cần phải gửi đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo đếnTòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi bố cháu bé đang cư trú. Bạn có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa án qua đường bưu điện.
>> Tham khảo ngay: Chuyển hộ khẩu và quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Mọi vướng mắc pháp lý về giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình hoặc đơn phương cũng như việc phân chia tài sản, quyền nuôi con vui lòng gọi: 1900.6162 (nhấn máy lẻ phím 1) để được luật sư, luật gia, Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Công ty luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp trực tuyến.
Rất mong nhận được sự hợp tác !
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình - Công ty luật Minh Khuê!