Mục lục bài viết
1. Sảy thai có được nghỉ dưỡng sức không?
Nhưng tôi thấy cô ấy vẫn đi làm bình thường. Vậy cho tôi hỏi trường hợp như bạn tôi bị sảy thai thì theo luật có được nghỉ dưỡng sức không ạ?
Người gửi: Ngân Bích
Trả lời:
Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
"Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội"
Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
" 1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.".
Điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 quy định:
"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; ...."
Ngoài ra, lao động nữ sau khi hưởng chế độ thai sản theo quy định nếu sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm Xã hội và điểm c, khoản 3, Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, ngoài được nghỉ việc ra thì bạn của chị còn được hưởng chế độ thai sản như pháp luật quy định. Trân trọng./.
2. Thời gian làm việc của thai sản?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: "Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động".
Theo đó việc nghỉ làm 60 phút một ngày là quyền của bạn, bạn có thể hưởng hoặc không, nếu công ty cho hưởng mà bạn không hưởng vẫn làm việc thì bạn cũng chỉ được hưởng lương theo quy định không được trả thêm lương.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ trước ngày sinh con ?
3. Hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Luật sư tư vấn pháp luật lao đông trực tuyến: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Theo đó bạn sẽ hưởng chế độ thai sản ở cơ quan mới và thực hiện theo thủ tục bình thường.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Sinh thai non, con bị mất thì có được hưởng chế độ thai sản không ?
4. Tư vấn chế độ hưởng bảo hiểm thai sản?
Trả lời:
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Cụ thể, thời gian sinh trước và sau ngày 15 được tính theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
"1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này."
Thưa luật sư, Em đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 1/12/2015 - 31/5/2016 thì dừng, em dự sinh ngày 18/5. nếu em sinh trước ngày 15/5 có được hưởng bảo hiểm thai sản không? Nếu sinh sau ngày 15/5 thì thế nào?
=> Bạn đóng từ 1/12/2015 - 31/5/2016 vừa đủ 6 tháng, nếu bạn sinh trước ngày 15/5 thì không được hưởng chế độ thai sản vì thời gian tính không có tháng 5. Nếu bạn sinh con từ ngày 15/5 trở đi thì được hưởng chế độ thai sản.
Thưa luật sư, Em đang làm ở công ty mỹ phẩm ĐN. Em đóng bảo hiểm từ tháng 6 năm 2012 đến nay. Tháng 3/2016 em xin nghỉ ở công ty và chấm dứt hợp đồng. Cho em hỏi ngày dự sinh của em là ngày 18/8/2016 mà công ty của em đã đóng cửa thì em có nhận được bảo hiểm thai sản không ạ.
=> Bạn dự sinh ngày 18/8/2016 vậy 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ 1/9/2015 - 31/8/2016. Bạn nghỉ việc vào tháng 3/2016 vậy bạn đóng BHXH tháng 9, 10, 11, 12/2015 và tháng 1, 2/2016 vừa đủ 6 tháng thì bạn được hưởng chế độ thai sản.
Thưa luật sư, Tôi làm ở công ty từ tháng 9/2014, nhưng bắt đầu tham gia bảo hiểm từ tháng 8/2015, dự kiến sinh của tôi là vào cuối tháng 1/2016 (24/1/2016). Vậy cho hỏi nếu tôi tham gia đóng BHXH liên tục trong 6 tháng (từ tháng 8 -> 1/2015 (8-9-10-11-12-1) hiện tại tôi vẫn đang đi làm. Nếu tôi sinh con theo đúng ngày dự kiến sinh của bác sĩ, thì tôi có được huởng BH thai sản không thưa luật sư?
=> Nếu bạn sinh theo đúng dự kiến thì bạn được hưởng chế độ thai sản.
Thưa luật sư, Em làm thêm cho 1 công ty tư nhân. Công ty yêu cầu làm từ 1,5 năm trở lên mới được tham gia đóng BHXH. Nhưng em làm được khoảng 5 tháng thì em mang thai. Công ty nói em phải đóng bảo hiểm là 100% mà không hỗ trợ. ( công ty nộp Bảo hiểm thai sản hộ em). Vậy bao lâu thì em mới được lĩnh lương thai sản (em đã gửi giấy khai sinh, giấy chứng sinh và giấy ra viện lên công ty). Em có hỏi công ty thì họ trả lời khi nào em đi làm thì họ giải quyết. Nếu em nghỉ việc luôn thì phải làm như thế nào để lĩnh được bảo hiểm thai sản. Em xin cảm ơn.
=> Căn cứ vào Điều 102 Luật BHXH quy định:
"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội."
Thì khi nào bạn quay trở lại làm việc thì công ty mới giải quyết cho bạn. Nếu bạn nghỉ việc luôn thì bạn tự đem nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Thời gian nghỉ thai sản nam?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến,gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....”
Do đó, người chồng sẽ được hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Về thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi có vợ sinh con căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.”
Theo đó, nếu người vợ sinh con phải phẫu thuật thì chồng sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người chồng được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Như vậy, ngoài nghỉ phép năm thì người chồng sẽ được nghỉ thai sản khi vợ sinh con theo quy định trên.
Về mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;..."
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của người chồng sẽ là: Mức hưởng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản : 24 ngày x số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản là 7 ngày.
Ngoài ra, trường hợp của vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng được điều kiện thì chồng còn được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con theo căn cứ tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Việc công ty bạn quy định thời gian nghỉ thai sản sẽ bị trừ vào thời gian nghỉ phép năm và thời gian nghỉ phép riêng là không có căn cứ và trái quy định của pháp luật, thời gian nghỉ 12 ngày trong năm đối với người lao động không được tính vào thời gian nghỉ chế độ thai sản. Vì thế, người lao động nghỉ thai sản thì vẫn được nghỉ 12 ngày phép năm, các ngày nghỉ khác và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
6. Điều kiện hưởng thai sản và chế độ thai sản tiền được chi trả qua đâu?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện để lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn như sau:
....2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Từ căn cứ trên, do bạn tự nghỉ việc để dưỡng thai, không theo chỉ định của bác sỹ nên để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng điều kiện "đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con".
Theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 7 năm 2019. Xét khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 8 tháng (nếu bạn làm hết tháng 3 năm 2020) hoặc 9 tháng (nếu bạn làm hết tháng 4 năm 2020). Như vậy, dù làm hết tháng 3 hay tháng 4 thì bạn vẫn đáp ứng điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Về thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Do bạn nghỉ việc trước thời gian nghỉ thai sản nên công ty có thể sẽ không thay mặt bạn nộp hồ sơ và nhận tiền bảo hiểm thai sản cho bạn được. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể tự hoàn thiện thủ tục hưởng chế độ thai sản.
- Hồ sơ gồm: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Sổ bảo hiểm xã hội. Khi đi nộp hồ sơ, bạn có thể xuất trình CMTND/CCCD.
- Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
- Thời gian nộp hồ sơ: Bạn nên nộp hồ sơ càng sớm càng được giải quyết chế độ thai sản sớm.
- Cách thức thanh toán tiền bảo hiểm thai sản: Bạn có thể trực tiếp tới cơ quan bảo hiểm xã hội nới giải quyết chế độ cho bạn để nhận tiền thai sản hoặc thỏa thuận phương thức thanh toán chế độ thông qua giao dịch chuyển khoản.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê