Mục lục bài viết
Thưa luật sư. Một tài xế lái taxi do tranh giành khách với đồng nghiệp đã tông thẳng xe vào xe đồng nghiệp gây thiệt hại cho công ty với mức độ bồi thường cho chi phí sửa chữa mà công ty đưa ra là 2.5 triệu đồng, lương của anh ta là 3.5 triệu đồng. Công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật là sa thải với anh ta với lý do là gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, lợi ích công ty không? Và mức độ thế nào là gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng?
Trả lời:
Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau :
1. Căn cứ pháp lý
Luật lao động năm 2019
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại khoản 1, điều 126 Luật lao động năm 2019
"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động"
Luật lao động năm 2019 cũng gián tiếp quy định như thế nào là gây thiệt hại nghiêm trọng và gây thiệt hại không nghiêm trọng tại khoản 1, điều 130, cụ thể như sau:
"Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này"
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 103/2014/NĐ-CP . Bạn đối chiếu với khu vực của mình để xác định mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu.
Như vậy, theo như điều luật quy định thì gây thiệt hại nghiêm trọng là gây thiệt hại với giá trị trên 10 tháng lương tối thiểu vùng, không nghiêm trọng là dưới 10 tháng lương tối thiểu vùng.
Pháp luật lao động đưa ra mức chung để xác định thế nào là gây thiệt hại nghiêm trọng tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mình thì mỗi công ty lại đưa ra một mức riêng cụ thể. Muốn biết tài xế đó gây thiệt hại có đến mức sa thải không thì cần phải căn cứ vào nội quy công ty bạn.
Trong trường hợp của bạn, anh tài xế gây thiệt hại 2,5 triệu đồng, tức là dưới 10 tháng lương tối thiểu. Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì việc gây thiệt hại này là không nghiêm trọng. Do đó, việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải là chưa hợp lý. Công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật khác và riêng đối với phần thiệt hại mà anh ta gây ra, thì công ty tiến hành khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại với mức khấu trừ "Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập" ( theo điều 101 Luật lao động năm 2019 ).
3. Điều kiện để áp dụng kỷ luật sa thải đối với hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 126 Luật lao động năm 2019, nếu người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì có thể bị sa thải.
Quy định này đang hướng đến 02 hành vi của người lao động: i) một là, hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; ii) hai là, dù thiệt hại chưa xảy ra trên thực tế, nhưng hành vi của người lao động có khả năng gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng cho doanh nghiệp (đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng).
Đồng thời, theo Điều 119, 128 Luật lao động năm 2019, tại bản nội quy lao động của doanh nghiệp phải có quy định về các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Người sử dụng lao động chỉ được tiến hành xử lý kỷ luật người lao động đối với những hành vi vi phạm đã được quy định cụ thể tại nội quy lao động của doanh nghiệp.
4. Thế nào là hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản?
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật không có một quy định nào giải thích hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản là gì. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 đề cập đến thuật ngữ này như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;”
Theo đó, khi người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản sẽ là căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 về bồi thường thiệt hại quy định như sau:
“Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.”
Theo quy định này thì thiệt hại không nghiêm trọng là giá trị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng. Từ đó có thể đưa ra kết luận hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản chính là trường hợp người lao động gây thiệt hại do sơ suất nhưng giá trị thiệt hại trên 10 tháng lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo thông tin bạn đưa ra thì bạn đang làm việc tại khu công nghiệp Quế Võ, Bắc Ninh nên sẽ thuộc vùng II theo Phụ Lục tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Do đó, 10 tháng lương tối thiểu vùng sẽ tương ứng là 39.200.000 đồng. Mức thiệt hại bạn gây ra lên tới 50 triệu đồng đã vượt quá 10 tháng lương tối thiểu vùng. Như vậy, hành vi của bạn được xác định là hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của công ty.
5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động vi phạm
Điều 32 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định cụ thể trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động vi phạm như sau:
Mức bồi thường tối đa 3 tháng lương thực tế: Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại khi sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc.
Việc thực hiện bồi thường bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định.
Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường: Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây sẽ chịu mức bồi thường cụ thể.
- Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc;
- Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
- Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
Mức bồi thường theo thỏa thuận: Trong trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường hợp không phải đền bù: Việc thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG