Mục lục bài viết
Trong đó: a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;" Như vậy, nếu tổng thời gian bạn làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian bạn không được đóng bảo hiểm thất nghiệp.( Chào luật sư: Tôi muốn hỏi là theo điều 14 nghị định 05/2015NĐ-CD.Quy định về thời gian được coi là làm việc cho người sử dụng lao động.
a) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc. trợ cấp mất việc làm.: tôi vào làm việc ngày 22/04/2014 đến ngày 14/10/2015 tôi bị công ty chấm dứt họp đồng. là 19 tháng. nhưng khi công ty chấm dứt họp đồng đột ngột. ko báo trước. công ty không bồi thường, cũng không chi trả khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nào. công ty trả lời là vì tôi không có nghỉ thai sản thì không có trợ cấp gì . và liên đoàn lao động trả lời là do có bảo hiểm thất nghiệp chi trả, trợ cấp thất nghiệp nên công ty không phải chi trả trợ cấp thôi việc là đúng hay sai.?
b) tôi làm cho công ty việt nam samho được 19 tháng. trong đó có có 16 tháng công ty trừ bảo hiểm . và khi chốt sổ bảo hiểm thì sổ bảo hiểm ở công ty cũ tôi đóng được 1 năm,3 tháng. ( và ở công ty cũ tôi đã lĩnh bảo hiểm xã hội một lần rồi. chỉ còn lại 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp tôi chưa lĩnh. khi công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội. công ty samho ghi là tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 1 năm 6 tháng. Vậy là đúng hay sai?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của công ty Luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật lao động năm 2012
2. Nội dung tư vấn
Bộ luật lao động năm 2012 quy định
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định :
>> Như vậy, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp và dựa trên những quy định của pháp luật thì :
a, Bạn vào làm việc ngày 22/04/2014 đến ngày 14/10/2015 bị công ty chấm dứt họp đồng. là 19 tháng. nhưng khi công ty chấm dứt họp đồng đột ngột. không có báo trước công ty không bồi thường, cũng không chi trả khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và công ty trả lời là vì bạn không có nghỉ thai sản thì không có trợ cấp gì và liên đoàn lao động trả lời là do có bảo hiểm thất nghiệp chi trả, trợ cấp thất nghiệp nên công ty không phải chi trả trợ cấp thôi việc là là chưa hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên, bạn cần phải hiểu rằng thời gian hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian làm việc thực tế - thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Có nghĩa rằng nếu khi vào làm tại công ty bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp bằng thời gian làm việc thực tế thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Mà chỉ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở trung tâm giới thiệu việc làm.
b. Việc bạn làm cho công ty việt nam samho được 19 tháng. trong đó có có 16 tháng công ty trừ bảo hiểm . và khi chốt sổ bảo hiểm thì sổ bảo hiểm ở công ty cũ bạn đóng được 1 năm,3 tháng. ( và ở công ty cũ đã lĩnh bảo hiểm xã hội một lần rồi. chỉ còn lại 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp bạn chưa lĩnh. khi công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội. công ty samho ghi là bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 1 năm 6 tháng là đúng quy định căn cứ vào khoản 5, điều 3 của luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau: " 5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội." Do đó thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê