Mục lục bài viết
- 1. Thời hạn làm thủ tục chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm ?
- 2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng (trồng lúa) sang trồng cây ăn quả hoặc chăn nuôi ?
- 3. Tư vấn chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên đất thổ cư ?
- 4. Hai hộ gia đình muốn trao đổi đất cho nhau có được không?
- 5. Đất được chuyển đổi từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở ?
1. Thời hạn làm thủ tục chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm ?
>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, về điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, cá nhân là người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức khác khi đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, nếu công ty bạn muốn nhận chuyển nhượng từ cá nhân thì bên bạn cần xem xét cá nhân đó phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải xem xét rằng phía bên công ty bạn có đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng hay không? Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, theo đó, nếu công ty bạn không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật đất đai năm 2013 thì công ty bạn có thể nhận chuyển nhượng bình thường:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Theo đó, trong trường hợp chủ sở hữu mảnh đất mà công ty bạn nhận chuyển nhượng đáp ứng đủ điều kiện để chuyển nhượng, đồng thời, công ty bạn không thuộc trường hợp không nhận chuyển nhượng thì hai bên có thể ký kết hợp đồng chuyển nhượng bình thường và bên công ty bạn có thể làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Thứ hai, về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.”
Trong trường hợp của bạn, cá nhân sử dụng đất có thời hạn sử dụng là 50 năm, thời hạn còn lại là 38 năm, do đó, thời hạn sử dụng đất sau khi công ty bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có nghĩa là thời hạn sử dụng đất khi công ty bạn nhận chuyển nhượng sẽ là 38 năm, không được lên thời hạn sử dụng đất mới là 50 năm.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng (trồng lúa) sang trồng cây ăn quả hoặc chăn nuôi ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào những nội dung bạn đã trình bày thì gia đình đang muốn chuyển mục địch sử dụng từ "đất trồng lúa sang trồng cây ăn quả hoặc chăn nuôi" nên theo quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 điều 57 của Luật đất đai 2013:
Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Để chuyển mục đích sử dụng đất bắt buộc bạn được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với trường hợp của bạn.
Qua những quy định được nêu trên thì để chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất mà bạn muốn chuyển đổi mục đích sử dụng và khi chuyển đổi thì gia đình bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất trồng cây ăn quả hoặc chăn nuôi.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách qua tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp
3. Tư vấn chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên đất thổ cư ?
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có 100m2 đất trồng cây lâu năm thời hạn là năm 2048 đó là thời hạn sử dụng đất đến năm 2048 mà Nhà nước giao đất cho người sử dụng tức là bạn từ thời điểm giao đến năm 2048 hết thời hạn trên sẽ có các khả năng sau có thể xảy ra: Nhà nước thu hồi lại diện tích đất này để sử dụng hoặc giao cho người sử dụng khác sử dụng; Nhà nước tiếp tục giao đất cho người đang sử dụng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013 thì căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất. Và theo khoản 2 điều 57 Luật này cũng quy định: Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đainhư sau:
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
"1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 3 và Điều 5 Khoản 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất và được hướng dẫn tại Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.6162.
4. Hai hộ gia đình muốn trao đổi đất cho nhau có được không?
Xin chào công ty luật Minh Khuê, tôi có thắc mắc như thế này mong được luật sư giải đáp. Hiện tại do nhu cầu muốn đổi đất với hàng xóm để hai bên thuận tiện canh tác, đất trồng lúa, hai bên đều chấp thuận và đồng ý “ đổi “vậy khi làm cần hợp đồng như thế nào để phần diện tích trao đổi của mình trong sổ đỏ mai này được cấp hợp thức hoá ? Xin cảm ơn công ty.
Trả lời
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều 455 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
" Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản."
Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam cho phép các bên thực hiện việc trao đổi tài sản (cụ thể ở đây là trao đổi quyền sử dụng đất). Để đảm bảo tính pháp lý của giao dịch thì hai bạn nên lập một hợp đồng trao đổi tài sản có công chứng. Sau đó làm thủ tục sang tên mảnh đất.
Lưu ý: Riêng việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có những điều kiện nhất định, được quy định cụ thể tại Điều 190 Luật đất đai 2013 như sau:
"Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ."
Theo quy định trên thì riêng với đất nông nghiệp chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho người khác cùng xã, phường, trị trấn để thuận tiện cho việc sản xuất nông nghiệp
>> Xem thêm: Chuyển nhượng căn hộ chung cư khi Vợ không đứng tên ?
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
5. Đất được chuyển đổi từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến: 1900.6162
Trả lời:
Theo điều 57 của Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy trường hợp của bạn là mảnh đất bạn có ý định mua được chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Để biết được 60m2 đất thổ cư này đã thực hiện đủ nghĩa vụ cho nhà nước hay chưa bạn có thể yêu cầu người bán đất cho bạn xem hóa đơn nộp tiền. Nếu hóa đơn đã bị mất thì bạn có thể ra cơ quan thuế nơi người bán đất thực hiện nghĩa vụ tài chính nhờ họ xác minh.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê