1. Thủ tục khai báo khi bị mất trộm tài sản?

Thưa luật sư, Tôi xin trình bày sự việc như sau và xin trợ giúp tư vấn luật của luật sư: vào lúc 19h 40 - 22h ngày 4 / 07/2018, tôi bỏ laptop trên giường và khóa cửa phòng đi chơi, khi về tôi phát hiện cửa phòng trọ mình kẻ gian phá khóa và lấy đi chiếc laptop asus trị giá 13 triệu đồng.
Khi phát hiện tôi có gọi chủ nhà trọ trình báo và được biết khoảng 8h chủ nhà về thì thấy đối tượng ở phòng. và thời gian đối tương ở trước đó cũng đã bị bẻ khóa và chủ nhà cũng nghi là đối tương làm nhưng lúc đó phòng không mất gì đáng giá nên sự việc cứ thế lắng xuống, sau đó tối tượng đi sài gòn làm ăn tháng trước thì quay về phòng trọ như hiện giờ,và sự việc này xảy ra. Sau đó tôi tới công an phường 8 trình báo sự việc, khoảng 23h đối tương về thấy phòng bị bẻ khóa thì tôi có để ý không thấy đối tượng nôn nóng hay bất ngờ, chỉ là mở của vào phòng và nói mất cái loa cũ. Khi xuống trụ sở công an phường làm tường trình sự việc,thì được các anh công an phường hỏi lời khai và hai anh mặc thường phuc hỏi, và tôi được biết là đối tượng rời phòng trọ sau khi tôi đi, và ngày mai sẽ trả trọ và đi Sài gòn, và một điều nữa khiến tôi nghi ngờ đối tượng là khi mấy anh công an kiểm tra điện thoại đối tượng thì thấy trên zalo đối tượng có 1 tấm hình, chụp miếng dán màu xanh đen, ở dưới phím mũi tên lên xuống góc phải laptop. như trong hình còn đoạn tn thì đối tượng hk cho xem, mấy a công an có hỏi tôi có nhớ số seri máy thì tôi không nhớ. sáng hôm sau ngày 5/7 công an thành phố có lên xem hiện trường, và kêu đối tượng về đồn, trước đó tối tượng cũng đã trả phòng và không quay về phòng trọ nữa.
Qua nội dung sự việc như trên tôi xin hỏi luật sư như sau : tôi nghi ngờ đối tượng đã trộm latop của tôi,và dưng hiện trường phòng đối tượng cũng bị trộm, Tôi nên đợi công an phường làm việc hay phải làm sao? Là sinh viên nên laptop rất quan trọng đối với tôi tôi thấy mấy anh công an rất thờ ơ với vụ việc của tôi. Tôi có thể làm được gì trong vụ việc này?
Tôi xin cảm ơn trân trọng!

>> Luật sư tư vấn Luật hình sự gọi: 1900.6162.

 

Trả lời:

Căn cứ theo điều 4 Thông tư 12/2010/TT-BCA nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của công an cấp xã, phường thì Công An phường có thẩm quyền giải quyết vụ việc mất trộm nêu trên:

Điều 4. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã

1. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà Công an xã phải nắm vững bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:....

2. Các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp:

a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương;

b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã thì chuyển hồ sơ vi phạm lên cấp có thẩm quyền để xử phạt theo quy định; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác thì lập hồ sơ chuyển lên cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc, tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời;...

3. Tình hình an ninh, trật tự và các vụ việc, tin tức thu nhận được có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải lưu vào hồ sơ theo đúng quy định và hướng dẫn của Công an cấp trên. Những thông tin quan trọng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo

Về thời hạn giải quyết đơn thư tố giác tội phạm, tin báo về tội phạm được quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.....

Để vụ việc được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, bạn nên trình bày rõ với cơ quan công an những điều khẳng định nghi ngờ của bạn và những chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bị nghi ngờ. Những chứng cứ này sẽ rút ngắn thời gian điều tra vụ án​. Căn cứ vào thời hạn giải quyết tin tố giác tôi phạm nêu trên bạn có thể xác định cơ quan Công An có tiến hành xử lý kịp thời sự việc mà bạn báo không. Nếu nhận thấy không được các cán bộ công an giải quyết, bạn nên nộp đơn tố cáo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải có trách nhiệm đối với việc tố cáo của bạn như sau:

- Khoản 1 Điều 5 - Luật tố cáo năm 2011: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo.

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người tố cáo, tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo; bảo đảm quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý của mình.

Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận hoặc không giải quyết đơn tố cáo của bạn thì:

- Theo Khoản 3 Điều 5 Luật tố cáo năm 2011: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo:

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết theo đúng quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Và bạn cũng có thể nộp đơn khiếu nại về hành vi thiếu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo:

Nếu sau thời gian trên mà Cơ quan điều tra chưa có thông báo đến cho bạn về kết quả điều tra thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại thủ ục hành chính của cơ quan điều tra lên cơ quan cấp trên trực tiếp ở đây là công an cấp quận, huyện.

 

2. Căn cứ tiến hành khởi tố vụ án trộm cắp tài sản?

Kính chào quý luật sư! cho phép tôi hỏi một câu về việc: tôi là bị hại trong vụ án trộm cắp tài sản, tôi bị mất 01 máy vi tính xách tay nhãn hiệu DEll, 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA nhưng tôi lại không nhớ đời máy, chủng loại máy và cũng không nhớ được mua bao nhiêu (tôi được người khác tặng).
Cơ quan CSĐT trả lời đình chỉ vụ án vì lý do Hội đồng định giá tài sản không có cơ sở định giá tài sản. Vậy, xin hỏi luật sư, tôi nên cần làm những chuyện gì, căn cứ nào để vụ án được tiếp tục điều tra?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo nguyên tắc xác định sự thật của vụ án được quy định tại Điều 15 BLTTHS, thì:

Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:

  • Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
  • Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
  • Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
  • Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;
  • Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
  • Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;
  • Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.

Các căn cứ trên được quy định và hướng dẫn cụ thể tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

Trường hợp có từ 02 căn cứ trở lên, Hội đồng định giá tài sản tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá và tình hình thông tin thu thập được liên quan đến tài sản để xác định thứ tự ưu tiên của các căn cứ định giá tài sản.

Các mức giá được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cụ thể:

Thứ nhất, trường hợp tại thời điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì áp dụng tại thời điểm định giá hoặc gần thời điểm định giá nhưng không quá 02 năm (24 tháng) tính đến thời điểm định giá. Thời điểm định giá là thời điểm mà giá trị tài sản được phản ánh theo yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

Thứ hai, trường hợp tại địa điểm được yêu cầu định giá không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự thì mở rộng khu vực thu thập thông tin về giá sang các khu vực có đặc điểm thị trường tương tự với địa điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp không thu thập được các mức giá của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự trong lãnh thổ Việt Nam, thì mở rộng việc thu thập giá tại khu vực và thế giới trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh tại khu vực và thế giới.

Theo như các quy định ở trên nếu bên cơ quan chức năng trả lời là chưa có cơ để định giá và không thể tiến hành khỏi tố là chưa đúng. Vì có thể dùng nhiều cách thức khách nhau để định giá tài ản trong trường hợp này. Vậy nên bạn có thể làm đơn khiếu nại về quyết định này và yêu cầu cơ quan chức năng tiếp tục giải quyết vụ việc.

 

3. Ăn trộm tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính?

Thưa Luật sư! Em gái của tôi quê ở Lâm Đồng, xuống Sài Gòn để đi học, đã trộm tài sản của 1 người ở cạnh phòng trọ quê ở Thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng vào khoảng đầu tháng 1 năm 2018 Trộm 3 đến 4 lần với tổng số tiền khoảng 2 triệu cùng 1 laptop. Khi người ở phòng trọ kia để quên chìa khóa nhà dưới xe máy để dưới bãi đậu xe của nhà trọ, em tôi đã lén lấy đi đánh ra 1 chìa khóa khác.
Sau đó dùng để mở cửa phòng người đó để lấy trộm. Người ở phòng trọ kia đã nghi ngờ và cố tình để tiền, tạo điêu kiện cho em tôi vào lấy và dùng điện thoại quay lại. Tại trụ sở công an phường, em gái tôi đã thành khẩn khai báo, đồng thời trả lại toàn bộ tài sản đã lấy trộm. Bên bị hại đã đồng ý bãi nại, em tôi đã được công an yêu cầu kí vào 1 biên bản bãi nại và phạt hành chính em gái tôi 1 triệu 5 trăm ngàn đồng nhưng không giao bất kỳ 1 giấy tờ gì và hẹn khi nào làm xong hồ sơ sẽ gọi em gái tôi vào trụ sở công an lấy lại số tiền 1 triệu 5 trăm ngàn đồng công an đã thu giữ và tự lên kho bạc đóng. Một tháng sau vẩn không có thông báo gì bên phía công an về số tiền công an đã thu giữ, và người bị hại đã liên tục gọi điện về gia đình tôi yêu cầu bồi thường thêm nếu không sẽ khởi tố lại.
Luật sư cho tôi hỏi, anh công an phường này đã làm đúng trách nhiệm của mình chưa? Và nếu bên kia khởi kiện em tôi có quyền được hưởng án treo không ạ ?
Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư. Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự: 1900.6162

Trả lời:

Theo như thông tin của bạn thì tổng số tài sản em bạn trộm là khoảng 2 triệu và một cáo laptop nhưng công an hiện tại chỉ có bằng chứng em bạn trộm 1 triệu 500 ngàn nên có hai trường hợp sauyr ra như sau:

- Trường hợp 1: nếu không có đủ căn cứ chứng minh tổng số tiền em bạn mượn là từ 2 triệu trở lên thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Còn khoản tiền thu giữ kia thì công an có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người bị hại ngay khi bản có quyết định xử phạt hành chính.

- Trường hợp 2: Nếu tổng số tiền các lần em bạn trộm được và công an có đủ căn cứ chứng minh là từ 2 triệu trở lên thì em bạn sẽ bị khởi tố theo quy định tại khoản 1 của điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...

Trước đó, bạn có trình bày "Tại trụ sở công an phường, em gái tôi đã thành khẩn khai báo, đồng thời trả lại toàn bộ tài sản đã lấy trộm và người bị hại cũng đồng ý làm đơn bãi nại" như vậy trường hợp này của em gái bạn đã có 3 tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự bao gồm:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

Như vậy, rất có thể em gái bạn sẽ được hưởng án treo bởi trường hợp của em gái bạn cũng có khá nhiều tình tiết giảm nhẹ và nếu thỏa mãn được các điều kiện còn lại thì em gái bạn sẽ được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành.

 

4. Thời hiệu khởi kiện hành vi trộm cắp tài sản?

Thưa luật sư, xin hỏi: “Hơn một năm trước e và mấy bạn có ngồi ăn uống chung với nhau... mấy đứa con gái say mềm, nằm ngủ tại chỗ khoảng 2 tiếng thì cũng tỉnh hơn được chút... thấy bạn không có ng tới đón mà e có người qua đón với phòng e lại gần đó, e đã rủ bạn ý về phòng ngủ tạm... Em không hề biết bạn ý mang khoảng 17tr theo người... về tới cửa lên phòng thì người bạn đón 2 đứa em có đưa túi sách của bạn ý cho e cầm lên...
Khi lên em có mở túi bạn ý ra tính mượn cái điện thoại gọi..mở tìm các túi thì thấy tiền.. trong lúc đầu óc k tỉnh táo, không nghĩ hậu quả, đã chót lấy của bạn.. hôm sau tỉnh ngủ dậy cũng đã rất ân hận và sợ, nhưng không dám thú nhận.. Với thấy bạn đó không muốn điều tra, nên e cũng không thú.. Sau đó thì e có đưa tiền cho bạn ý nhiều lần., tổng lại khoảng gần 50 triệu... Nhưng đưa e chỉ nói bạn ý cầm mà trang trải coi như mượn em dài hạn, sau này làm ăn được có thì trả lại... em không đòi (Nhưng bản thân em thì tự hiểu đó là trả lại và bồi thường dù biết bạn ý không truy cứu)...
Bạn ý luôn nghĩ em tốt không điều kiện. Bản thân e thấy rất day dứt nên 5 tháng trước e có thú nhận và nói rằng số tiền e đưa là số trả và bồi thường.. Bạn ý tuy sốc nhưng cũng bỏ qua và lại làm bạn với em như bình thường.... Từ đó tới nay chơi với nhau nhưng hễ em làm hay nói gì không phải là bạn ý lại dọa em là sẽ kiện e tới cùng.... Suốt ngày dọa dẫm vậy, em sống cũng rất lo lắng... Hôm qua bạn ý có bực tức mà nói sẽ kiện vậy thì em sẽ bị xử như thế nào?
Luật sư giải đáp giúp em sớm ạ... ( em là sính viên đại học vừa ra trường)
Bạn ý có nói trong vòng 40 năm, bạn ý thích kiện lúc nào thì kiện.. Thời hạn báo án là 40 năm... Còn nói số tiền em đã đưa bạn ý sẽ trả lại em sau đó kiện...”

Trả lời:

Về hành vi của chị Lan:

Theo như thông tin chị cung cấp thì chị Lan đã có hành vi “mở tìm các túi thì thấy tiền.. trong lúc đầu óc k tỉnh táo, không nghĩ hậu quả, đã chót lấy của bạn”. Chị Lan đã có hành vi chiếm đoạt tài sản của bạn chị Lan. Theo như chị Lan trình bày thì có thể khẳng định hành vi của chị Lan đã đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. Mặc dù sau đó chị Lan có đưa tiền cho bạn chị Lan và chị Lan hiểu rằng “trả lại và bồi thường dù biết bạn ý không truy cứu”.

Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...

Trong trường hợp này, việc trả lại tiền và bồi thường cho bạn (theo cách hiểu của chị Lan) thì cũng không được coi là căn cứ khằng định chị Lan không phạm tội trộm cắp tài sản. Bởi hành vi của chị Lan đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm kể từ thời điểm chị Lan có ý định chiếm đoạt và đã có hành vi chiếm đoạt, không phụ thuộc vào việc sau đó chị Lan trả lại toàn bộ số tiền cho bạn chị Lan.

Việc chị Lan trả lại tiền cho bạn chị Lan sẽ được coi là tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự.

Về băn khoăn của chị Lan đối với nội dung mà bạn chị Lan cung cấp

Về vấn đề này pháp luật hình sự có quy định như sau:

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;...

Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”

Căn cứ vào quy định nêu trên và căn cứ vào số tiền mà bạn lấy là chưa đến 50 triệu thì tội của bạn đang thuộc khung tội phạm ít nghiêm trọng, như vậy thời hiệu để truy cứu là 5 năm.

Như vậy, thông tin mà bạn chị Lan cung cấp “trong vòng 40 năm, bạn ý thích kiện lúc nào thì kiện.. Thời hạn báo án là 40 năm... là thông tin không chính xác.

Về thắc mắc của chị Lan “sẽ bị xử như thế nào

Nếu bạn chị Lan có đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan Công an thì Cơ quan Công an sẽ xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm đoạt của chị Lan khi có đủ căn cứ khởi tố vụ án.

Theo quy định tại Điều 173 nêu trên thì mức án mà chị Lan phải chịu là “cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm” (căn cứ khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự và căn cứ vào số tiền 17 triệu đồng chị Lan chiếm đoạt của bạn).

>> Xem thêm: Hành vi trộm cắp (ăn trộm) bị xử phạt như thế nào? Phân biệt trộm cắp và cướp?

 

5. Mua điện thoại do ăn trộm có được có sao không

Chào văn phòng luật sư! em có vấn đề như sau: Bạn gái em có mua 1 chiếc điện thoại của 1 người. Người ấy nói là chiếc điện thoại đấy nhặt được. Bạn em cũng tin và đồng ý mua.
Dùng điện thoại được 3 hôm thì mất, nhưng chẳng may người ấy lại đòi lại và bảo chủ chiếc điện thoại ấy đòi lại. Em mới được biết rằng người ấy ăn trộm điện thoại của chủ chiếc máy. Điện thoại thì mất rồi mà người ấy cứ đòi lại em chẳng có cách nào để trả. Người ấy đòi ra pháp luật, vậy nếu ra pháp luật liệu em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Em cảm ơn.

>> Tư vấn xử lý hành vi trộm cắp tài sản, gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Trong trường hợp này, giao dịch dân sự mua bán giữa bạn và người bán là giao dịch hợp pháp. Đối tượng mua bán là chiếc điện thoại được xác định là tài sản do phạm tội mà có. Vấn đề trách nhiệm hình sự chỉ được đặt ra cho bạn khi bạn biết rõ tính chất của tài sản này là do phạm tội mà có. Theo đó, Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 đã quy định rõ:

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm....

Như vậy, khi thực hiện việc mua tài sản trên bạn không biết rõ về nguồn gốc của tài sản này thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

Nếu bạn không biết và cơ quan điều tra cũng không chứng minh được hành vi vi phạm của bạn thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị phạt tù, phạt tiền?