Tôi muốn xin dự án xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện thì phải thực hiện thủ tục như thế nào? Tôi xây dựng cơ sở xử lý rác thải và sử dụng công nghệ xử lý rác mà tôi đã được cấp bằng sáng chế bởi Cục sở hữu trí tuệ được không? Rất mong nhận được phản hồi tư luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ngưởi hỏi: Mạnh Quang - Thái Nguyên

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900 6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý: 

- Luật đầu tư năm 2020

- Nghị định 31/2021/NĐ-CP

- Nghị định 38/2015/NĐ-CP

- Nghị định 40/2019/NĐ-CP

1. Đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần đáp ứng yêu cầu gì?

Trước khi giải đáp thắc mắc của quý khách, Luật Minh Khuê làm rõ các thuật ngữ sau đây:

- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

- Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.

- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

- Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải.

- Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải).

Từ việc lý  giải thuật ngữ trên có thể thấy pháp luật hiện hành không bắt buộc chủ xử lý chất thải phải là tổ chức mà có thể là cá nhân. Do đó quý khách có thể thành lập công ty hoặc không.

Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có quy định:

Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư ngoài ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp quý khách triển khai dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt ngoài ngân sách thì quý khách sẽ trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật mà không chịu sự điều hành trực tiếp bởi cơ quan nhà nước nào.

Cụ thể những yêu cầu đối với dự án xử lý rác thải rắn sinh hoạt cần đáp ứng được quy định tại Điều 21 Nghị định 38/2016/NĐ-CP:

Điều 21. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải.

2. Có hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), khu vực lưu giữ tạm thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

4. Có chương trình quản lý và giám sát môi trường.

5. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định.

6. Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tỉnh.

Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP như sau:

A. ĐỐI VỚI THIẾT BỊ LƯU GIỮ, ĐIỂM TẬP KẾT, TRẠM TRUNG CHUYỂN, KHU VỰC LƯU GIỮ (nếu có)

1. Thiết bị lưu giữ CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1.1. Đảm bảo lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ.

1.2. Không được ngấm, rò rỉ nước rác, phát tán chất thải do gió.

1.3. Có dung tích, kích thước phù hợp với thời gian lưu giữ.

2. Điểm tập kết CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu sau:

2.1. Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt.

2.2. Có sàn bảo đảm kín, không rạn nứt, không bị thẩm thấu.

3. Khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm trung chuyển CTRSH không bắt buộc phải xây dựng dưới dạng kho nhưng phải đáp ứng các quy định sau:

3.1. Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào.

3.2. Có sàn bảo đảm kín, không rạn nứt, không bị thẩm thấu.

3.3. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ. Trường hợp không có mái che thì phải có biện pháp thu gom, lưu giữ và xử lý nước rỉ rác đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

B. ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN

1. Các phương tiện vận chuyển CTRSH chuyên dụng phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Thiết bị lưu giữ CTRSH được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Mục A.1 nêu trên.

3. Xe tải thùng hở phải được phủ bạt kín che nắng, mưa sau khi chứa CTRSH.

4. Phải đảm bảo không được rơi vãi CTRSH, rò rỉ nước rỉ rác trong quá trình vận chuyển CTRSH.

C. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH, THIẾT BỊ XỬ LÝ CTRSH

1. Công trình hoặc thiết bị xử lý CTRSH phải có công nghệ xử lý phù hợp với đặc tính hóa học, vật lý và sinh học; có công suất phù hợp với CTRSH cần xử lý.

2. Yêu cầu đặc thù đối với một số công trình hoặc thiết bị xử lý CTRSH như sau:

2.1. Lò đốt CTRSH tuân thủ theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt CTRSH.

2.2. Chất thải phát sinh từ quá trình ủ mùn phải được xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (nếu có). Sản phẩm của quá trình ủ mùn khi dùng trong nông nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý phân bón cấp phép lưu hành trên thị trường hoặc chấp thuận sử dụng.

2.3. Bãi chôn lấp CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu sau:

2.3.1. Việc thiết kế, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTRSH phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định và phải phù hợp với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2.3.2. Có hệ thống xử lý nước rỉ rác đáp ứng các yêu cầu sau:

- Hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác có công suất phù hợp, đảm bảo thu gom và xử lý nước rỉ rác đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn theo quy định.

- Hồ chứa nước rỉ rác phải có kết cấu thành, đáy đảm bảo vững chắc, đủ khả năng chịu tải, không nứt vỡ, đảm bảo ngăn ngừa sự thẩm thấu nước rác vào môi trường đất, nước ngầm và bên dưới hồ chứa.

3. Khu vực lắp đặt các hệ thống hoặc thiết bị xử lý CTRSH phải được trang bị như sau:

3.1. Thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

3.2. Hộp sơ cứu vết thương.

3.3. Thiết bị thông tin liên lạc (điện thoại cố định).

3.4. Thiết bị báo động (như còi, kẻng, loa).

3.5. Sơ đồ thoát hiểm, ký hiệu hướng dẫn thoát hiểm (ký hiệu exit hoặc ký hiệu chỉ lối thoát) đặt ở điểm đầu mối của lối đi.

2. Chủ xử lý rác thải có được sử dụng công nghệ xử lý rác đã được cấp bằng sáng chế?

Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:

a) Công nghệ chế biến phân hữu cơ;

b) Công nghệ đốt;

c) Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh;

d) Các công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, sản xuất sản phẩm từ các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh hoạt;

đ) Các công nghệ khác thân thiện với môi trường.

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định 38/2015/NĐ-CP quy định về lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt như sau:

2. Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các tiêu chí sau:

a) Về công nghệ:

- Khả năng tiếp nhận các loại chất thải rắn sinh hoạt, khả năng linh hoạt, phù hợp về quy mô, mở rộng công suất xử lý;

- Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;

- Ưu tiên công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam;

- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực của nguồn nhân lực tại địa phương.

b) Về môi trường và xã hội:

- Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

- Tiết kiệm diện tích đất sử dụng;

- Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình xử lý;

- Đào tạo, sử dụng nhân lực tại địa phương.

c) Về kinh tế:

- Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố;

- Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan ban hành tiêu chí cụ thể; thẩm định, đánh giá, công bố công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy định tại Điều này.

Theo đó, công nghệ xử lý rác thải rắn sinh hoạt được lựa chọn dựa trên các tiêu chí theo quy định pháp luật đồng thời phải được thẩm định, đánh giá và công bố bởi Bộ tài nguyên và Môi trường. Do đó, nếu công nghệ xử lý rác thải mà quý khách đã được cấp bằng sáng chế được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đánh giá và công bố thì có thể áp dụng trong dự án xử lý rác thải của mình.

3. Thực hiện dự án xử lý rác thải trong nước có phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?

Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2020 quy định như sau:

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Theo như thông tin quý khách cung cấp chúng tôi hiểu rằng dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt của quý khách thuộc dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước do đó không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tuy nhiên, trường hợp quý khách có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thì sẽ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư và được hướng dẫn tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:

a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

4. Lưu ý khi thực hiện và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Tại Điều 22 Nghị định 38/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP) quy định cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt như sau:

4.1. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải 

a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Lập các báo cáo sau:

- Báo cáo định kỳ hàng năm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo Mẫu số 02 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường (trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt) nhận trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;

- Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Lập Biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc chất thải rắn có thể tái sử dụng, tái chế được thu hồi từ chất thải rắn sinh hoạt (nếu có);

- Lưu trữ với thời hạn 05 năm các hợp đồng, biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt, nhật ký vận hành, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;

c) Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh chất thải nguy hại tại cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;

d) Bảo đảm hệ thống, thiết bị xử lý chất thải rắn sinh hoạt (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt, sau đây gọi chung là xử lý chất thải rắn sinh hoạt) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại điểm C Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4.2. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt có quyền:

a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê