Mục lục bài viết
- 1. Tranh chấp quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn ?
- 2. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật ?
- 3. Quyền nuôi con sau ly hôn được Tòa án giải quyết thế nào ?
- 4. Giành quyền nuôi con nhỏ khi người mẹ không có việc làm ổn định ?
- 5. Thu nhập thấp có thể giành được quyền nuôi con khi ly hôn hay không ?
- 6. Ly hôn cha có giành được quyền nuôi con không ?
1. Tranh chấp quyền nuôi con khi chưa đăng ký kết hôn ?
Người gửi: Nhung Tran
>> Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con gọi: 1900.6162
Trả lời:
Về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn, sau khi có con có thể được các bên đương sự (bố, mẹ đứa trẻ) tự thỏa thuận với nhau và được tòa án ghi nhận. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận) để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.
Tuy nhiên, nếu hai người (vợ, chồng) không thể thoả thuận được với nhau thì toà án sẽ có quyền phán xét, giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Quyết định của tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt và hướng tới tương lai tốt đẹp của con. Các quyền lợi đó có thể là: điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đi lại…tình cảm đạo đức cả cha mẹ. Chính vì vậy, có thể thấy người nào có điều kiện tốt hơn về tài sản, thu nhập, công việc … - nói nôm na là có tài chính tốt hơn, thì sẽ có lợi thế hơn trong việc giành quyền nuôi con. Mà như vậy, thường thì người cha (chồng) có lợi thế hơn. Có một thực tế là, người mẹ (vợ) lại thường có lợi thế hơn về mặt tình cảm, đạo đức, phương pháp nuôi dạy con cái. Trong các vụ án ly hôn, người vợ thường chỉ ra những “thói hư tật xấu” của người chồng như ham vui rượu bia, vũ phu đối với con hoặc không đôn đốc chuyện học hành của con cái… để có ưu thế trong “cuộc chiến” giành quyền nuôi con.
Ở Việt Nam, xét trên nguyên tắc của pháp luật về hôn nhân gia đình thì con dưới một tuổi thì quyền nuôi dưỡng sẽ thuộc về người mẹ. Trường hợp dưới 36 tháng tuổi thì tòa sẽ giao cho mẹ nuôi, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác giữa bố mẹ trẻ. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên, đủ để nhận biết việc ở với bố hay mẹ là thuận tiện hơn thì toà án sẽ hỏi ý kiến, nguyện vọng của con.
Từ những nguyên tắc trên, theo như thông tin bạn cung cấp, hiện tại, vợ chồng người bạn của bạn đã đăng ký kết hôn thì giữa bạn của bạn và người chồng chưa phát sinh quan hệ hôn nhân, chưa được pháp luật thừa nhận. Do vậy, nếu ly hôn, hai bên tranh chấp với nhau về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi con, còn về việc không đăng ký kết hôn theo quy định là lỗi của cả bạn của bạn và gia đình chồng, chứ không phải lỗi do một mình bên chồng, gia đình chồng đăng ký khai sinh cũng như nhập hộ khẩu cho con, cháu của người ta vào sổ hộ khẩu là đúng quy định chứ không sai quy định. Nếu bạn của bạn muốn đăng ký nhập hộ khẩu mới vào hộ khẩu của bạn ý ở Tp. Hồ Chí Minh thì cần thông qua Tòa án để giải quyết. Tham khảo dịch vụ:Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.
2. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật ?
Trả Lời:
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không? Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng;
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn:
Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:
Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.
Trân trọng./.
3. Quyền nuôi con sau ly hôn được Tòa án giải quyết thế nào ?
Trả lời:
Luật Minh Khuê tư vấn về thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Căn cứ theo quy định trên, nếu hai vợ chồng bạn ly hôn thì về vấn đề nuôi con được giải quyết theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi giao trực tiếp cho người mẹ nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trân trọng./.
Thưa luật sư cho em hỏi chút ạ. Vợ chồng em kết hôn được 04 năm nhưng do cuộc sống nhiều mâu thuẫn giờ em muốn xin ly hôn và có một số vấn đề thắc mắc nhờ luật sư giải đáp giúp ạ. Hai cháu nhà em, cháu bé 13 tháng tuổi, cháu lớn gần 03 tuổi, nếu ly hôn em có được quyền nuôi cả hai con không? Hiện em đang làm công nhân thu nhập trung bình hơn 5 triệu. Còn chồng làm tự do, hai vợ chồng vẫn ở chung với ông bà, nhà đất mang tên ông bà. Em đã ở và có đóng góp ít nhiều vào gia đình, có sắm sửa 1 số vật dụng, vậy sau ly hôn em có được gì không ạ? Về công nợ, em có vay mượn bên ngoại và bạn bè một số tiền khoảng 50 triệu cho chồng trả nợ nhưng chưa trả được, số tiền đó giờ giải quyết như nào ạ? Vay mượn người quen nên không có giấy tờ gì? Bây giờ giải quyết ly hôn, nếu em là người viết đơn thì án phí em sẽ phải chịu đúng không ạ? Mong luật sư sớm trả lời em ạ, em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, nếu hai vợ chồng bạn ly hôn thì về vấn đề nuôi con được giải quyết theo sự thỏa thuận của hai vợ chồng sao cho đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các con, nếu trường hợp hai vợ chồng không tự thỏa thuận được với nhau thì con dưới 36 tháng tuổi giao trực tiếp cho người mẹ nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về phân chia tài sản:
"Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên."
Căn cứ theo quy định trên, nếu số tiền bạn vay để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của gia đình thì số tiền này được coi là nghĩa vụ liên đới của hai vợ chồng và hai người đều có nghĩa vụ trả nợ.
Còn đối với các tài sản chung khác sẽ chia theo công sức đóng góp, tạo lập của mỗi bên trong quá trình hình thành lên khối tài sản chung đó thông qua các giấy tờ, chứng cứ kèm theo, nếu không có giấy tờ sẽ chia theo nguyên tắc chia đôi.
>> Tham khảo thêm: Giành quyền nuôi con có được không? Cần chứng minh những gì để tòa phán quyết cho quyền nuôi con?
4. Giành quyền nuôi con nhỏ khi người mẹ không có việc làm ổn định ?
Trả lời:
Trước tiên phải nói rằng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó, bạn phải đưa ra được căn cứ, bằng chứng để chứng minh chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, hoặc có hành vi vi phạm nguyên trọng nghĩa vụ của chồng trong thời ky hôn nhân hoặc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình,... Lúc này, căn cứ vào bằng chứng mà bạn cung cấp cho Tòa án thì Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương của bạn.
Còn về vấn đề ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn? Về nguyên tắc, sau khi ly hôn, nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Trường hợp của bạn, con mới 11 tháng tuổi nên bạn được ưu tiên nuôi con hơn chồng bạn.
Tuy nhiên, vì bạn không có việc làm ổn định nên Tòa án sẽ xem xét các điều kiện của bạn có đáp ứng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con vật chất, tinh thần đáp ứng sự phát triển của con bạn.
Bạn có thể thỏa thuận với chồng bạn về người sẽ trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con bạn. Bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn nên trình bày và đưa ra tòa những căn cứ về việc bạn sẽ đáp ứng được các nhu cầu vật chất cần thiết cho con bạn bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…và các yếu tố tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn của bạn…để chứng minh rằng bạn hoàn toàn có thể đảm bảo cho con bạn được phát triển trong điều kiện tốt nhất. Hoặc gia đình bên ngoại có đủ điều kiện có đủ khả năng để nuôi dưỡng, chăm sóc tốt cho hai mẹ con của bạn so với điều kiện của gia đình chồng bạn.
>> Xem thêm: Làm thế nào để giành quyền nuôi con khi ly hôn?
5. Thu nhập thấp có thể giành được quyền nuôi con khi ly hôn hay không ?
Trả lời:
=> Trường hợp này Tòa án sẽ xem xét vào khả năng tài chính và khả năng giáo dục của hai bên để xác định người trực tiếp nuôi con. Nếu không có sự kiện hoặc lý do đặc biệt thì bạn sẽ được quyền nuôi một con. Việc chọn con để nuôi phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và vợ bạn, trường hợp không thỏa thuận được thì pháp luật sẽ can thiệp.
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và chồng đã cưới nhau 03 năm và có một đứa con 2 tuổi. Trong cuộc sống chồng tôi luôn có những hành vi bạo lực tàn nhẫn với tôi trước mặt con, tôi đã không chịu được nên đã gửi đơn ly hôn. Hiện nay, chồng tôi đã bắt con bỏ trốn biệt tích và hăm dọa sẽ không cho tôi gặp lại con. Bây giờ, tôi không có bằng chứng để chứng minh chồng tôi có bạo lực với tôi vì tôi không báo cáo với chính quyền địa phương khi có thương tích. Khi sinh con được 01 năm, vợ chồng tôi bị vỡ kế hoạch. Vì cuộc sống quá khó khăn không thể sinh con thứ hai được nên tôi chấp nhận phá thai. Giờ chồng tôi lấy lý do đó để hăm dọa giành quyền nuôi con với tôi. Vậy tôi phải làm sao để giành lại được con? Xin cảm ơn!
=> Việc phá thai trước đây là trong quá trình hôn nhân, phải có sự thỏa thuận của cả 2 vợ chồng. Nếu chồng bạn lấy lý do này đe dọa bạn thì chồng bạn cũng phải chịu trách nhiệm. Giờ bạn có thể trình bao với công an về việc chồng bạn bắt con bỏ trốn và có hành vi đe dọa, xâm phạm đến danh dự, tinh thần của bạn. Từ đó cho thấy chồng bạn không có khả năng giáo dục con bằng bạn thì bạn có thể giành quyền nuôi con. Con bạn hiện nay đang dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thưa luật sư, xin hỏi: vợ chồng em cưới nhau được 02 năm sinh được một cháu trai và mua được một lô đất, vợ chồng em vẫn ở chung cùng bố mẹ đẻ của em. Vậy em muốn hỏi quý luật sư là cái lô đất đây sẽ được phân chia thế nào ạ? Em có được quyền nuôi con em không? Cảm ơn luật sư đã tư vấn giúp em!
=> Quyền sử dụng lô đất này được hình thành trong quá trình hôn nhân của hai vợ chồng bạn nên lô đất này được coi là tài sản chung. Việc phân chia tài sản chung sẽ phụ thuộc và các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Còn về vấn đề bạn có được trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn hay không thì bạn có thể tham khảo qua các bài viết ở trên để biết thêm chi tiết.
>> Xem ngay: Con dưới 36 tháng tuổi mà mẹ không đi làm thì có được quyền nuôi con không?
6. Ly hôn cha có giành được quyền nuôi con không ?
Trả lời:
Tùy theo trường hợp của bạn, đơn phương ly hôn lựa chọn có thẩm quyền giải quyết, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
...............................
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"
Như vậy, bạn ly hôn đơn phương thì bạn nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ bạn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi vợ bạn đăng ký tạm trú và làm việc. Nhưng tình trạng vợ bạn mất tích 10 năm nay thì bạn cần tìm kiếm vợ bạn đang cư trú ở đâu hoặc bạn sẽ làm thủ tục tuyên bố người mất tích để giải quyết ly hôn được nhanh chóng.
Trân trọng./.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân - Công ty Luật Minh Khuê.