Mục lục bài viết
- 1.Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản ?
- 2. Chế độ thai sản khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?
- 3. Điều kiện và trình tự thủ tục đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản ?
- 4. Quy định về thời gian thử việc liên quan cách xác định chế độ thai sản ?
- 5. Điều kiện và thủ tục đăng ký hưởng thai sản?
- 6. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội?
1.Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản ?
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ áp dụng cho chế độ hưu trí và chế độ tử tuất quy định tại mục1và mục 2 Chương IV . Còn chế độ bảo hiểm bắt buộc sẽ áp dụng cho tất cả các chế độ. Vì vậy mà nếu bạn mua bảo hiểm tự nguyện thì bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Trong trường hợp này của bạn, thì bạn chỉ có thể nhờ kế toán của một đơn vị nào đó, cho bạn vào danh sách lao động của họ, tất nhiên thì bạn cũng phải quen biết họ và sau đó họ sẽ giúp bạn đóng bảo hiểm xã hội và khi bạn sinh bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Một trường hợp nữa là bạn có thê tham gia bảo hiểm y tế tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú. Tuy nhiên theo quy dịnh của Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì cơ quan bảo hiểm chỉ bán bảo hiểm cho hộ gia đình không bán bảo hiểm cho cá nhân riêng lẻ. Và mức đóng bảo hiểm từ người thứ hai sẽ giảm dần theo người thứ nhất và có trừ đi cá nhân trong gia đình đang tham gia bảo hiểm.
1. Thành phần hồ sơ
- Tờ khai tham gia BHYT (Mẫu A03-TS).
- Bản sao giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi cao hơn (thương binh...).
- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú đối với trường hợp tham gia theo hộ gia đình được giảm mức đóng BHYT.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Bạn gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hôi huyện nơi bạn cư trú.
Thưa luật sư, Tôi đóng bảo hiểm từ tháng 11/2014 đến tháng 06/2015. Do sức khoẻ kém nên tháng 06/2015 xin thoi việc. Sau khi thôi việc tôi phát hiện mình có thai va ngày sinh dự đoán la ngày 7/2/2016. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Cảm on luật sư và xin nhờ luật sư giải đáp thắc mắc dum tôi. P
THeo quy định tại khoản 1,2 Điều 31 Luât bảo hiểm xã hội năm 2014
Điều 31 Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
>> NHƯ vậy trường hợp của bạn chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh nên bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Xin chào văn phòng luật minh khuê, em la giáo viên mầm non em muốn hỏi về chế độ bảo hiểm.e hiện đang ăn lương bậc 2 ,hệ số 2,06.e nghỉ đẻ trường em chi trả cho e lương bảo hiểm trả còn không chi trả số tiền phụ cấp 35%đứng lớp.mà theo e biết thì phải chi trả số tiền phụ cấp đó hàng tháng vài tài khoản lương của em.vậy e hỏi văn phòng luật sư trường e chi trả thế là đúng hay sai.khi e lĩnh tiền thai sản cũng ko đc kí bất kì 1 loại giấy tờ nào hết.nếu trường e làm sai thì e phải làm thế nào để đòi lại chế độ của mình. em xin chân thành cảm ơn!
Như vậy trường hợp của bạn khi bạn hưởng chế độ thai sản thì nhà trường không phải trả lương cho bạn vì vạy mà họ cũng không có nghĩa vụ phải trả phụ cấp đứng lớp vì thực tế bạn có đứng lớp đâu nên bạn không thể đòi hỏi khoản tiền này.
Bạn chỉ dược hưởng chế độ thai sản và mức hưởng chế độ thai sản là
Điều 39 Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Kính Thưa Luật Sư ! Cho em hỏi công ty thay đổi tháng đóng bảo hiểm xã hội để không phải chi trả chế độ thai sản thì em nên làm thế nào? Xổ bảo hiểm và giấy thu lệ phí đóng bảo hiểm sai khác thì em phải làm như thế nào để đúng với pháp luật mong sự giúp đỡ của Luật Sư tư vấn cho em. Em xin chân thành cảm ơn
TRong trường hợp của bạn thì theo quy định của Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019.
Thưa luật sư, Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này nhé: Tôi đóng bảo hiểm xã hội được 18 tháng ( 15 .10 .2012 → 25.08.2014), thì nghỉ việc. Sau đó đến 01.04.2015 tôi xin vào công ty khác và đóng bảo hiểm từ 01.04.2015 – nay. Tôi đang mang thai được 02 tháng, dự kiến sinh vào tháng 14.07.2016 ( dương lich). Do điều kiện gia đinh nên tôi có ý định nghỉ việc vào ngày 30.12.2015 . Vậy tôi xin hỏi: Tôi xin luật sư cho tôi biết tôi có được hưởng chế độ tai sản hay không? Mong được tư vấn sớm! Tôi xin cảm ơn!
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án
>. NHƯ vậy theo quy định trên thì bạn không nhất thiết phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở. Bạn có thể gửi đơn khởi kiện đén tòa án nơi công ty bạn có trụ sở để được tòa án giải quyết buộc công ty bạn phả đóng bảo hểm cho bạn đúng quy định của pháp luật
NHư vậy nếu bạn đóng bảo hiểm từ tháng thứ 7 năm 2015 trở đi và bạn đóng đủ 6 tháng bảo hiểm từ tháng thứ 7 đó tức là bạn dóng bảo hiểm bắt đầu từ tháng thứ 7 đến hết tháng 12 năm 2015 thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. theo quy định tại khoản 1,2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. tôi đóng bảo hiểm bắt đầu vào viên chức từ 3/9/2014 (trước đó tôi có dạy hợp đồng nhưng không đóng bảo hiểm) và sinh con ngày 11/2/2015 (đã đóng bảo hiểm 6 tháng nhưng như tôi thấy mọi người nói vì tôi sinh con vào ngày 11 nên ko đc tính là đủ ngày) vậy kính hỏi luật sư, có phải tôi không được hưởng chế độ thai sản không ạ. có cách nào giúp tôi không ạ?
Bạn đóng bảo hiểm từ ngày mừn 3/9/2014 thì như vậy thời gian tính đóng bảo hiểm của bạn bắt đầu từ tháng 9 năm 2014. vì vậy để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng đến hết tháng 2/2015 thì chị mới được hưởng chế độ thai sản mà như vậy thì ngày 11/2 bạn đã sinh con thì bạn chưa đóng đủ 6 tháng trước khi sinh nên bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản
Em có tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 3 năm 2015, em chỉ tham gia đóng bảo hiểm được 2 tháng. Sau đó, do điều kiện công việc chuyển chỗ làm nên em đã tạm ngừng đóng bảo hiểm. Nhưng bây giờ em muốn tham gia tiếp bảo hiểm xã hội thì mấy tháng em nghỉ đó giờ em có đóng bù vào được không ạ! Bây giờ em đang tham gia đóng bảo hiểm tiếp ạ, nếu trường hợp bây giờ em có thai và dự kiến tháng 9/2016 em sinh con thì em có được hưởng chế độ thai sản như các trường hợp khác không ạ! Em mong được anh chị tư vấn giúp em.EM xin chân thành cảm ơn ạ!
Như vậy theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội người lao động ký hợp đồng lao động với ngừoi sử dụng lao động từ 3 tháng trở nên bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Theo quy dịnh tại khoản 1 Điều 2 luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Điều 2 đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
Khoảng thời gain bạn ngừng việc không đóng bảo hiểm xã hội nay bạn đi làm lại như vậy thì bạn chỉ có thể đóng bảo hiểm từ lức chị đi làm lại mà thôi chứ chị không được đóng bù bảo hiểm cho những ngày chị nghỉ việc được
Vì bạn không nói rõ thời gian đóng bảo hiễm xã họi nên chứng tôi không thể tưvấn được cụ thể bạn được hưởng chế độ hay không . Vì vậy bạn muốn hưởng thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trước khi sinh con.
Nhờ luật gia tư vấn giúp t về: Chế độ thai sản Tôi muốn nhờ luật Gia tư vấn giúp ạ:T là giáo viên Thcs, hệ số luong 2,34, công tác tại vùng khó khăn nên được hưởng 140% phụ cấp, hiện nay tôi đang nghỉ thai sản từ tháng 10/2015 Vậy trong 6 tháng nghỉ sinh t sẽ được trả lương như thế nào? Và Bảo Hiểm XH sẽ trả cho t che do ra sao? Trả lời Ch.tiếp vnen Hộp thư T 2 thg 12 tôi
Theo quy định tại Điều
Điều 39 Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưở
ng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Điều 89 Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
>> NHư vậy ban sẽ được hưởng 1 tháng bằng 100 % mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc ( tiền lương này bao gồm cả phụ cấp)
Ha Do Chị ơi cho em hỏi chút được không ạ. em đóng bảo hiểm ở cty cũ đến hết tháng 6 năm 2015 là được 3 năm. em nghỉ công ty đó và có bầu tháng 8/2015. đến tháng 12/2015 em mới đóng bảo hiểm ở cty mới. Em dự sinh vào tháng cuối t4/2016 ạ. Có nghĩa là trong vòng 12 tháng trước sinh( từ tháng 3/2015 đến tháng 4 /2016 ) thì tổng thời gian đóng bảo hiểm của em là trên 6 tháng . Nhưng 6 tháng đó không liên tục và nếu tính từ lúc có bầu thì em chỉ đóng được có 4 hoặc 5 thang thôi chị a. cty mới của em đóng bh ở bhxh ba đình chị ạ. Vậy theo chị năm sau khi sinh xong em có đc hưởng chế độ thai sản khộng ạ? Rất mong chị trả lời cho em nhé. em cảm ơn chị nhiều!
TRường hợp của chị nếu chị đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi chị sinh thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản , không quan trọng là chị phải đóng liên tục 6 tháng thì chị mới được hưởng mà quan trọng là chị cứ đóng đủ 6 tháng thì chị sẽ được hưởng. Nếu chị sinh vào tháng 4/2016 thì trong thời hạn từ tháng 3/2015 đến tháng 4/2016 chị phải đóng đủ 6 tháng. Theo như chị nói thì tổng thời gian chị đã đóng được 6 tháng thì chị đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1,2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./.
2. Chế độ thai sản khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?
Ngày dự kiến sinh là ngày 3/8/2014 trong thời gian nghỉ chế độ thai sản(chờ sinh) phía công ty có quyết định nghỉ việc với vợ tôi từ ngày 20/7/2014(lý do trước khi nghỉ chế độ thời gian vẫn còn làm việc đã vi phạm lỗi của công ty). Như vậy vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Và phía công ty ra quyết định thôi việc có đúng hay không?
Xin cám ơn!
Người gửi: Trần Hậu
>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến (24/7) gọi số : 1900.6162
Tư vấn bảo hiểm thai sản - Ảnh minh họa
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ vào điều 31Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Vợ bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2013 đến ngày 16/6/2014 thì xin nghỉ chế độ thai sản và được phía công ty đồng ý.Ngày dự kiến sinh là ngày 3/8/2014. Vậy vợ bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định trên.
Về phía công ty ra quyết định nghỉ việc đối với vợ bạn từ ngày 20/7/2014 là trái với quy định của pháp luật bởi căn cứ pháp lý sau:
Khoản 3, điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định " 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật."
Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định phương chấm dứt hợp đồng lao độngthì bạn có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động, nếu không đồng ý thì khiếu nại lần 2 lên thanh tra lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 188 bộ luật lao động2019.
Trân trọng!
3. Điều kiện và trình tự thủ tục đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản ?
Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê
Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.
Kính thư.
Người gửi: Hanh
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Căn cứ vào quy định trên, xét trường hợp của bạn: bạn sinh con vào 8/2021, như vậy 12 tháng trước khi sinh sẽ tính từ tháng 8/2020 - 8/2021. Theo như dữ kiện bạn đưa ra thì bạn vào làm việc từ 2013 đến tháng 6/2020 thì nghỉ việc và không đóng bảo hiểm xã hội nữa. Do đó, trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh (8/2020-> 8/2021) bạn đã không đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.
Giả sử, trong trường hợp bạn được hưởng bảo hiểm thai sản, thì bạn sẽ phải thực hiện theo trình tự như sau:
Theo quy định của luật BHXH2014, thì ban đầu bạn phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con, gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội;
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với người lao động nữ là người tàn tật.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn sẽ nộp cho công ty. Theo khoản 1 điều 117 Luật BHXH 2014, thì “trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động”.
Trân trọng cám ơn!
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thường xuyên;
4. Quy định về thời gian thử việc liên quan cách xác định chế độ thai sản ?
Tôi có thắc mắc nhờ chuyên mục tư vấn giúp tôi, theo tôi được biết tại Chương III - Hợp Đồng Lao Động, Mục 1, Điều 27 - Thời gian thử việc có ghi:
" Điều 27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác ".
Nhưng công ty ký hợp đồng thử việc tới 3 tháng từ ngày 15 tháng 11 năm 2012 đến ngày 14 tháng 02 năm 2013, sau đó công ty không ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) chính thức (tôi vẫn hưởng lương thử việc đến đầu tháng 4), đến ngày 01 tháng 04 năm 2013 tôi mới chính thức ký hợp đồng lao động. Khi có HĐLĐ thì tôi mới bắt đầu đóng BHXH nếu như vậy tôi mất 1 tháng đóng BHXH, nhưng hiện nay tôi đang mang thai nếu tính đến cuối tháng 8 thì tôi chỉ được 5 tháng đóng tiền thai sản.
Theo BHXH, chương II – Điều kiện hưởng chế độ thai sản : “ Lao động nữ sinh con, Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi “.
Đến cuối tháng 8 tôi sanh em bé vậy tôi chỉ đóng tiền BHXH được 5 tháng, nếu như vậy thì BHXH có thể xem xét lại giúp tôi xem tôi có được phần tiền trợ cấp từ BHXH hay không?Khoảng bao nhiêu phần trăm nếu như không được hưởng hết phần tiền thai sản khi chưa đóng đủ 6 tháng.
Mong nhận được phản hồi sớm từ luật sư.
Cảm ơn luật sư rất nhiều.
Ngửi hỏi: only
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 1 điều 25 Bộ luật lao động 2019 thì thời gian thử việc đối với công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao đăng như bạn là không quá 60 ngày. Việc công ty kí hợp thử việc với bạn 3 tháng là trái quy định của pháp luật. "Hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động thông báo kết quả làm thử cho người lao động. Nếu đạt yêu cầu hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động hoặc người lao động không được thông báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đó đương nhiên được làm việc chính thức" theo đó thì sau ngày 14/2/2013 bạn đương nhiên trở thành nhân viên chính thức của công ty bởi công ty không hề có bất cứ một thông báo nào về kết quả làm thử của bạn và không phản đối việc bạn tiếp tục làm việc.
"Khi ký kết hợp đồng lao động hai bên phải thoả thuận cụ thể ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động và ngày bắt đầu làm việc. Trường hợp người lao động đi làm ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động, thì ngày có hiệu lực là ngày ký kết. Trường hợp người lao động đã đi làm một thời gian sau đó mới ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động miệng, thì ngày có hiệu lực là ngày người lao động bắt đầu làm việc." Như vậy, mặc dù đến ngày 1/4/2013 công ty mới chính thức kí hợp đồng lao động với bạn nhưng bạn đã được coi là bắt đầu làm việc chính thức từ ngày 14/2/2013 nên hợp đồng lao động được kí kết giữa bạn và công ty có hiệu lực pháp luật từ ngày 14/2/2013.
Hợp đồng lao động mà bạn tham gia có thời hạn trên 3 tháng nên bạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Căn cứ theo luật bảo hiểm xã hôi năm 2014 thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động và trích từ tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. Ở đây công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho bạn trong khoảng thời gian từ khi bạn bắt đầu làm việc chính thức đến khi kí kết hợp đồng do đó công ty phải có nghĩa vụ đóng bổ sung phần chưa đóng. Vì vậy, bạn có thể làm đơn yêu cầu công ty đóng bổ sung tiền bảo hiểm xã hội tháng đầu tiên cho bạn để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.
5. Điều kiện và thủ tục đăng ký hưởng thai sản?
Từ lúc nghỉ làm cty tới nay tôi không tham gia đóng BHXH nữa. Vậy, trường hợp của tôi có đươc hưởng chế độ thai sản không? thủ tục như thế nào? bao giờ nộp hồ sơ? nộp cho ai( công ty hay cơ quan BHXH), và nếu được hưởng chế độ thai sản thì khi nào tôi mới được nhận số tiền này?
Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!
Người gửi: Hoàng Nhật
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi vào chuyên mục của chúng tôi, câu hỏi của bạn được tư vấn như sau:
Theo Điều 31 luật bảo hiểm xã hội2014 thì :
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
* Lưu ý: Lao động nữ mang thai và người lao động nhận nuôi con nuôi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Vậy theo như trường hợp của bạn nêu trên thì bạn phải tiếp tục thực hiện việc nộp bảo hiểm trong đủ 6 tháng trước khi sinh thì bạn mới được hưởng chế độ thai sản.
- Mức hưởng:
- Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
THỦ TỤC HỒ SƠ:
+ Sổ BHXH của người mẹ;
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
+ Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ: Luật sư tư vấn pháp luật Tài Chính, Thuế và Ngân Hàng;
6. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp cảu chúng tôi. Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, điều kiện để người lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản là phải đóng đủ bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Đối với trường hợp của bạn, bạn là lao động nữ sinh con, tham gia đóng bảo hiểm xã hội, do đó bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, thời gian bạn đóng bảo hiểm xã hội từ 01/01/2013 – 22/06/2013 (thời điểm bạn sinh) vẫn chưa đủ 6 tháng, như vậy bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Thông tin chi tiết Bạn vui lòng liên hể trực tiếp để được hỗ trợ thêm.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách!
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã hội - Công ty luật Minh Khuê