Mục lục bài viết
1. Đơn ly hôn viết tay hay đánh máy và nộp đơn ly hôn ở đâu?
Luật sư trả lời:
- Về việc nuôi con: Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Trong trường hợp của bạn, nếu vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về người nuôi con thì bạn ghi rõ vào trong đơn và yêu cầu Tòa án công nhận. Trường hợp nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì bạn chứng minh vợ bạn không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc con (về thu nhập, sức khỏe) để Tòa án có căn cứ giải quyết cho bạn được nuôi con.
- Về nơi nộp đơn:
+ Nếu vợ chồng bạn ly hôn thuận tình: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc vợ bạn đang cư trú. Có thể nộp tại Tòa án nhân dân Thị xã Dĩ An.
Để xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
+ Nếu vợ chồng bạn ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
Để xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Khoản 1 Điều 39 BLTTDS quy định:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
- Về đơn ly hôn:
+ Nếu vợ chồng bạn ly hôn thuận tình thì cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng và sử dụng mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn hoặc đơn xin ly hôn theo yêu cầu riêng của từng tòa
+ Nếu bạn ly hôn đơn phương: Thì không bắt buộc phải có chữ ký của vợ bạn. Bạn sử dụng mẫu đơn xin ly hôn để nộp cho Tòa án.
+ Đơn ly hôn có thể viết tay hoặc đánh máy, nhưng dù là trường hợp nào cũng cần có chữ ký tươi trên đơn.
Mời bạn tham khảo thêm một số bài viết:
- Giải quyết ly hôn ở tòa án nào? Tài sản được phân chia ra sao?
- Nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú hay nơi đăng ký kết hôn ? Thủ tục ly hôn thực hiện như thế nào ?
- Đơn ly hôn thuận tình có thể nộp ở đâu ? Thời hạn giải quyết ly hôn thuận tình trong bao lâu?
Trân trọng./.
2. Thủ tục ly hôn thế nào khi một người biệt tích, không ở nơi cư trú?
Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ chồng tôi mua nhà bằng tiền bán đất của nhà nội. khi mua đất để tiết kiệm tiền chúng tôi mua theo hình thức chuyển nhượng tài sản theo hình thức cho riêng chồng trong thời gian kết hôn. Xin cho hỏi, giờ chùng tôi ly hôn chưa có con chung. Làm thế nào để người vợ như tôi không bị thiệt thòi?
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ theo quy định trên thì quyền sử dụng đất mà vợ, chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của hai vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do đó, trường hợp này nếu tài sản đó hai vợ chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu chồng bạn không chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình thì khi ly hôn, người vợ sẽ được chia phần tài sản chung này.
Trân trọng.
3. Tư vấn chia tài sản và hưởng thừa kế khi bố mẹ ly hôn?
Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc cha mẹ ly hôn không ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái, do đó, chị em bạn vẫn có quyền hưởng tài sản của cha bạn. Người con riêng của cha bạn cũng là con ruột nên được hưởng tài sản ngang bằng với 3 chị em bạn. Còn người phụ nữ ngoại tình với cha bạn mà sau khi ly hôn với mẹ bạn, cha bạn có đăng kí kết hôn với người phụ nữ đó thì người phụ nữ đó được coi là vợ hợp pháp của cha bạn.
Về việc nhập hộ khẩu , theo quy định tại khoản 3 điều 25 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, thủ tục bắt buộc là phải có sự đồng ý của chủ hộ thì mới được nhập hộ khẩu, ở đây, cha bạn là chủ hộ nên có được phép nhập hộ khẩu cho con riêng.
Nếu bạn muốn tài sản thuộc về mình thì bạn nên thỏa thuận với cha bạn về việc tặng cho hoặc chuyển nhượng tài sản. Sau khi ly hôn, nguyên tắc chia tài sản được quy định như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Trân trọng.
4. Hướng dẫn cách viết một lá đơn ly hôn?
Thưa luật sư, xin hỏi: Em đang gặp vấn đề về cách viết 1 lá đơn xin li hôn, em và chồng mới cưới nhau chưa được 2 năm nhưng đã gặp phải rất nhiều vấn đề, em và chồng đã quyết định đi đến việc chia tay nhau và em rất băn khoăn không biết em viết đơn như thế này đã đủ lí do để được tòa chấp nhận hay còn thiếu sót, e mong anh ( chị) bớt chút thời gian dành cho em?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng đã đồng ý đi tới quyết định chia tay và băn khoăn chưa biết viết lá đơn công nhận thuận tình ly hôn. Vậy nên chúng tôi sẽ giúp bạn có mẫu đơn công nhận thuận tình ly hôn và hướng dẫn bạn điền thông tin với những nội dung như sau:
1. Mẫu đơn công nhận thuận tình ly hôn, bạn có thể tải mẫu đơn Tại đây
2. Hướng dẫn điền thông tin vào đơn xin công nhận thuận tình ly hôn:
a. Đối với phần nội dung trong mẫu đơn xin ly hôn, người viết đơn cần thể hiện:
+ Ghi thời gian kết hôn và chung sống (tóm tắt quá trình chung sống và mâu thuẫn);
+ Địa điểm chung sống và tình trạng hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không;
+ Nguyên nhân, tình trạng mâu thuẫn, các phương án đã áp dụng nhưng không có hiệu quả (hòa giải, thỏa thuận, khuyên dăn…)
Phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm chế độ hôn nhân gia đình, và các nội dung khác liên quan.
b. Đối với nội dung tại mục con chung trong đơn xin ly hôn:
+ Nếu chưa có con chung ghi chưa có;
+ Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con .... Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
c. Đối với nội dung thuộc phần tài sản chung:
+ Nếu không có tài sản chung hoặc tự thỏa thuận ghi không có và tự thỏa thuận;
+ Nếu có tài sản và yêu cầu tòa giải quyết: Ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia ... và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
d. Phần nợ chung:
+ Nếu không có nợ chung ghi chưa có;
+ Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong mẫu đơn xin ly hôn.
e. Các yêu cầu giải quyết khác.
Bạn cần liệt kê các yêu cầu khác đề nghị tòa án giải quyết tại mục này.
5. Tư vấn ly hôn khi không hề biết về nơi cư trú của chồng?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.6162
Thứ nhất, trong trường hợp của bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn tại thời điểm này:
Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Như vậy, để có thể khởi kiện ly hôn được bạn phải gửi đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi chồng bạn có tài sản.
Nơi cư trú hợp pháp là nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi có đăng ký tạm trú.
Nơi cư trú cuối cùng là nơi chồng bạn đã sinh sống ở đó trước khi bạn không xác định được địa chỉ của chồng bạn bây giờ.
Thứ hai, về thủ tục ly hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
+ Hồ sơ ly hôn bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu: đơn xin ly hôn đơn phương)
+ Nơi nộp hồ sơ :
Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn - người không đồng ý ly hôn.
+ Thời gian giải quyết: 04 đến 06 tháng
+ Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Theo Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
"Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Thứ ba, về quyền nuôi con
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Với quy định như trên, khi con bạn mới được 11 tháng tuổi thì bạn hoàn toàn có quyền nuôi con.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email: lienhe@luatminhkhue.vn hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.6162.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân- Công ty luật Minh KHuê