1. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

- Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung liên quan đến quản lý chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

- Cơ quan Nhà nước này quyền ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. Tức với các vấn đề nằm trong quyền hạn quản lý của Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã sẽ có quyền ban hành nghị quyết. Nghị quyết này mang tính áp dụng chung cho toàn thể người dân tại địa phương đó.

- Ủy ban nhân dân xã có quyền đưa ra quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.

- Với những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, Ủy ban nhân dân xã có quyền thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.

- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. Tức nguồn ngân sách địa phương sẽ do Ủy ban nhân dân xã quản lý, đưa ra quyết định và phương án thực hiện.

- Với những nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã, cơ quan Nhà nước này phải nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện.

 

2. Có được chứng thực hợp đồng ủy quyền về đất đai tại Ủy ban xã không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về chứng thực hợp đồng như sau:

- Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

- Người thực hiện chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ là người thực hiện chứng thực.

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

+ Chứng thực di chúc;

+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền trong việc chứng thực hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc UBND xã chứng thực hợp đồng ủy quyền liên quan đến quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người dân là đúng quy định pháp luật.

 

3. Một số bất cập trong thực hiện quy định về chứng thực hiện hành

Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch sau thời gian triển khai đã đạt nhiều kết quả tích cực. Ở địa phương, các Sở Tư pháp đã tích cực trong công tác tham mưu, đề xuất việc tổ chức thực hiện, tăng cường công tác quản lý, tập huấn nghiệp vụ, thanh kiểm tra giúp hoạt động này nền nếp, hiệu quả. Công tác chứng thực tại UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức hành nghề công chứng cơ bản được thực hiện nghiêm túc, đáp ứng kịp thời yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

Đặc biệt, với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hoá thủ tục hành chính, công tác chứng thực thực hiện theo cơ chế “một cửa”, nhất là thực hiện quy định về trả kết quả ngay trong ngày làm việc đã góp phần giảm chi phí, thời gian đi lại, đáp ứng nhu cầu của người dân. Việc hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn về nghiệp vụ cũng được các cơ quan Tư pháp quan tâm, thực hiện hiệu quả.

Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện Nghị định 23 cũng nảy sinh nhiều vướng mắc, bất cập. Trong đó, đơn cử là khó khăn trong chứng thực chữ ký, mục đích là xác nhận người yêu cầu chứng thực chính là người đã ký chữ ký đó, tức là xác nhận về hình thức, còn nội dung giấy tờ, văn bản thì do người yêu cầu chứng thực chữ ký chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì không được chứng thực chữ ký nếu giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực chữ ký có nội dung trái pháp luật…

Nếu văn bản được lập bằng Tiếng Việt thì cơ bản không phát sinh vấn đề. Nhưng đối với giấy tờ, văn bản được lập bằng tiếng nước ngoài thì không phải cán bộ thực hiện chứng thực nào cũng có thể hiểu được nội dung để giải quyết, nhưng cũng không thể từ chối chứng thực… Vì thế, để đảm bảo nội dung không trái pháp luật, người dân phải dịch các văn bản viết bằng tiếng nước ngoài rồi mới mang đi chứng thực chữ ký.

Quy định việc chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, nếu người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung của giấy tờ, văn bản thì đề nghị người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của giấy tờ, văn bản. Bản dịch giấy tờ, văn bản không phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch, nhưng người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch. Quy định này không đảm bảo trên thực tế về giá trị sử dụng của giấy tờ khi người yêu cầu chứng thực có sự gian dối về nội dung của bản dịch để được chứng thực giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài.

Nhiều địa phương cũng phản ánh, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư số 01/2020/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP chưa có quy định về việc thu hồi văn bản đã chứng thực (bao gồm cả chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký, chứng thực chữ ký người dịch và chứng thực hợp đồng giao dịch) nếu phát hiện việc chứng thực không đúng quy định, trái quy định gây lúng túng cho cơ quan thực hiện chứng thực khi khắc phục sai sót.

Xem thêm: UBND xã có được chứng thực hợp đồng, giao dịch không?

Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho vợ, con hoặc người thân

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!