1. Khái niệm về chế độ bảo hiểm thai sản

- Hiện nay, bảo hiểm xã hội được thực hiện dưới hai hình thức là: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội có tính chất bắt buộc áp dụng đối với một số tượng là người lao động và người sử dụng lao động.

- Theo quy định tại luật BHXH thì:

Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.

- Trong đó chế độ bảo hiểm thai sản quy định các quyền lợi và chế độ mà người tham gia được hưởng. Vậy các chế độ bảo hiểm thai sản là? Điều kiện và mức hưởng các chế độ đó được pháp luật hiện nay quy định như thế nào?

2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật BHXH năm 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

- 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi.

- 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi.

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

​Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý:

- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.

- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.

- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

- Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

3. Được nghỉ hưởng thai sản trước sinh là bao lâu?

Liên quan đến giải quyết chế độ cho lao động nữ mang thai và sinh con, khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định:

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Theo đó, lao động nữ mang thai sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước sinh tối đa là 02 tháng. Tuy nhiên, cùng với việc nghỉ thai sản trước sinh thì thời gian hưởng thai sản sau sinh sẽ bị rút ngắn, bởi tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh chỉ là 06 tháng.

Vì vậy, nếu người lao động nghỉ trước sinh 02 tháng thì chỉ được hưởng chế độ này đến khi con được sinh ra đủ 04 tháng. Trong trường hợp nghỉ thai sản trước sinh, lao động nữ vẫn được nhận đủ các khoản tiền sau:

- Trợ cấp một lần khi sinh con:

Căn cứ Điều 38 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người đó sinh con.

Hiện nay mức lương cơ sở đang áp dụng cho năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, lao động nữ được hưởng 2,98 triệu đồng/con.

- Tiền chế độ thai sản:

Căn cứ Điều 39 Luật BHXH năm 2019, lao động nữ được hưởng:

Mức hưởng hàng tháng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng

BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc

Ví dụ: Mức lương đóng BHXH của chị A trong 06 tháng trước khi nghỉ chờ sinh là 06 triệu đồng/tháng thì khi nghỉ hưởng thai sản chị A được nhận:

Tiền trợ cấp 01 lần khi sinh = 01 con x 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng

Tiền chế độ thai sản = 100% x 06 triệu đồng/tháng x 06 tháng = 36 triệu đồng

Tổng số tiền chị A được nhận = 38,98 triệu đồng. 

4. Có cần xác nhận của bệnh viện để nghỉ dưỡng sức sau sinh không?

Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi là lao động nữ sinh con được 3 tháng. Tuy nhiên, sau khi sinh sức khỏe tôi bị ảnh hươngr và chưa thể phục hồi để đi làm. Công ty làm hồ sơ nghỉ chế độ dưỡng sức cho tôi và gửi đến cơ quan BHXH nhưng hồ sơ bị từ chối vì không có giấy tờ chứng minh tôi bị yếu, chưa phục hồi sức khỏe.Vậy, hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản có bắt buộc phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế xác định người lao động còn yếu, chưa phục hồi sức khỏe không? Nếu có bắt buộc thì được quy định tại văn bản nào? 

Luật sư trả lời: Theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 7 ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Tại Điều 103 Luật BHXH quy định: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan BHXH.

Pháp luật về BHXH không quy định người lao động phải nộp thủ tục hồ sơ để hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Trường hợp cơ quan BHXH yêu cầu nộp giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận việc sức khỏe của bà chưa phục hồi để giải quyết trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe, đề nghị bà Hà cung cấp cụ thể thông tin về mã số BHXH, cơ quan BHXH nơi công ty bà đóng BHXH để BHXH Việt Nam kiểm tra, chấn chỉnh cơ quan BHXH thực hiện không đúng quy định.

5. Làm thế nào để kiểm tra hồ sơ thanh toán nghỉ dưỡng sức sau sinh tại bên bảo hiểm xã hội?

Câu hỏi: Thưa luật sư. Cho em hỏi. Làm thế nào để kiểm tra được bên bảo hiểm xã hội đã nhận được hồ sơ mình gửi chưa với ạ. Vì em nghỉ chế độ dưỡng sức sau sinh từ đầu tháng 10/2017. Đầu tháng 11/2017 công ty em đã gửi hồ sơ thanh toán qua bên bảo hiểm xã hội , nhưng đến nay đã hơn 3 tháng mà vẫn chưa nhận được tiền thanh toán nghỉ chế độ dưỡng sức sau sinh ạ? Cảm ơn luật sư! Người gửi : Trần Thị Hồng Thúy

Luật sư trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn pháp luật đến Công ty Luật Minh Khuê. Sau khi được các Luật sư nghiên cứu, Chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

- Căn cứ pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội sủa đổi bổ sung năm 2014;

Thông tư số 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyên tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

- Nội dung tư vấn pháp luật

+ Điều kiện hưởng

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hổi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

+ Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp dưỡng sức

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thai sản, người sử dụng phải có trách nhiệm lập danh sách theo mẫu C70a-HD và nộp cho cơ quan bảo hiểm để cho người lao động hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Như vậy, thời gian giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 20 ngày kể từ ngày bạn đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức.

Theo điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ dưỡng sức sau sinh cho người lao động theo hồ sơ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập.

Có nghĩa là người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (Danh sách 01B-HSB).

Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động bằng việc cho phép sử dụng Đơn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh.

Kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh, trong vòng 10 ngày người sử dụng lao động cần lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, trong tối đa 6 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và chi trả tiền chế độ cho người lao động.

Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh và nhận tiền dưỡng sức sau sinh là một trong những quyền lợi thiết thực mà người lao động được hưởng.

+ Trách nhiệm của BHXH

Gửi kết quả cho Người sử dụng lao động nơi bạn làm việc. Do đó để biết yêu cầu k hưởng dưỡng sức sau sinh của bạn đã được chấp nhận chưa, bạn sẽ liên hệ trực tiếp với phòng ban nơi bạn làm việc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê