Mục lục bài viết
- 1. Mẫu hợp đồng cho cá nhân vay tiền viết tay mới nhất
- 2. Tư vấn về thế chấp tài sản vay tiền ngân hàng?
- 3. Hợp đồng vay tiền có buộc phải lập thành văn bản?
- 4. Cách viết nội dung giấy vay tiền?
- 4.1 Quy định về đòi nợ khi không có giấy tờ:
- 4.2 Nội dung hợp đồng cho vay tiền.
- 5. Vay tiền không có khả năng trả có bị kiện ra Tòa?
1. Mẫu hợp đồng cho cá nhân vay tiền viết tay mới nhất
Quý khách có thể tải mẫu hợp đồng cho cá nhân vay tiền dưới đây, hoặc soạn thảo trực tuyến mẫu hợp đồng này, in ra và sử dụng cho từng trường hợp cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------***-------
HỢP ĐỒNG CHO CÁ NHÂN VAY TIỀN
Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm 20…, tại địa chỉ………………
…………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm có:
Bên A: Ông/Bà ………………… Giới tính:………………………
Sinh ngày:……/……../…………Dân tộc:…Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND:…..Cấp ngày:……../……./……..tại:…………………
Địa chỉ thường trú: …………………………………...……………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………...……….………
Số điện thoại: ……………………………….................….….…..
và
Bên B: (bên vay)
Ông/Bà …………………….……… Giới tính:…………………
Sinh ngày:…/…../… Dân tộc:……… Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND:………..Cấp ngày:……../……./……..tại:…………
Địa chỉ thường trú: …………………………………...…………
Chỗ ở hiện tại: …………………………………...………………
Số điện thoại: …………………………………….…..
Sau khi thỏa thuận cùng nhau ký hợp đồng vay tiền với các điều khoản sau:
1. Ông/Bà……… đồng ý cho Ông/bà……… vay số tiền là: ……… VNĐ (bằng chữ: ….);
2. Mục đích vay tiền là:……………………………………………;
3. Tài sản thế chấp là:……………………………………………;
4. Thời hạn vay là từ ngày……..tháng……năm…….đến ngày…….tháng……năm………;
5. Phương thức cho vay: Bằng tiền mặt
6. Mức lãi suất theo thỏa thuận của các bên dựa trên quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam tại thời điểm cho vay.
7. Kể từ thời điểm Bên B ký vào hợp đồng, Bên B xác nhận đã nhận đủ số tiền do Bên A chuyển giao;
8. Hai bên cam kết ký hợp đồng trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng xuất không bị lừa dối, ép buộ
9. Hợp đồng này có hiệu kể từ ngày ký và được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý ngang nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A |
ĐẠI DIỆN BÊN B |
NGƯỜI LÀM CHỨNG
Tôi tên là:…………CMTND số:…………..…Cấp ngày: …./…../…… Tại:……………Xác nhận sự việc trên là hoàn toàn đúng sự thực.
(Ký và ghi rõ họ tên)
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ soạn thảo và công chứng hợp đồng;
2. Tư vấn về thế chấp tài sản vay tiền ngân hàng?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp Ngân hàng không đồng ý đáo hạn nợ thì Ngân hàng sẽ xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất của những sổ đỏ bạn mà bạn chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Có nghĩa là bạn bắt buộc phải giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng xử lý theo khoản 1 điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm trường hợp xử lý tài sản bảo đảm khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Theo điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp này thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm được xử lý trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết định về thời hạn xử lý, nhưng không được trước bảy ngày đối với đông sản hoặc mười lăm ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.
3. Hợp đồng vay tiền có buộc phải lập thành văn bản?
>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Theo đó, hợp đồng vay tài sản không bắt buộc lập thành văn bản hoặc phải có công chứng, chứng thực nên giấy nhận tiền mà bạn có vẫn được xem là căn cứ để khởi kiện yêu cầu hoàn trả số tiền.
Ngoài ra, bạn có thể xem xét người này có dấu hiệu phạm tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản hay không căn cứ vào quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo đó, nếu người đó có hành vi gian dối hoặc trốn tránh để chiếm đoạt số tiền hoặc sử dụng số tiền này vào mục đích bất hợp pháp thì bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an kèm theo các chứng cứ có được.
>> Bài viết tham khảo thêm: Hiệu lực của giấy vay tiền viết tay như thế nào?
4. Cách viết nội dung giấy vay tiền?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi số:1900.6162
Trả lời:
4.1 Quy định về đòi nợ khi không có giấy tờ:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cho người quen của bạn mượn tiền nhưng không lập văn bản về việc vay mượn tiền. Vấn đề hình thức hợp đồng dân sự được quy định cụ thể tại Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định. Bạn đã cho người kia vay số tiền là 2 triệu đồng, việc vay mượn tiền không lập thành văn bản. Ở đây có thể xác định, giữa các bên đã xác lập một hợp đồng vay tiền bằng lời nói. Giao dịch dân sự không được lập thành văn bản trong trường hợp này vẫn được pháp luật thừa nhận.
Khi quyền lợi của bạn bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú của người vay tiền để được giải quyết.
Để đảm bảo đơn khởi kiện của bạn được Tòa án chấp nhận và thụ lý, bạn phải cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên. Trong trường hợp các bên không lập hợp đồng cho vay, cũng không có giấy biên nhận hay giấy ghi nợ thì bạn có thể xuất trình cho Tòa án các chứng cứ như bản ghi âm cuộc giao dịch vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền, nội dung email, người làm chứng xác nhận có việc vay tiền giữa 2 bên.
4.2 Nội dung hợp đồng cho vay tiền.
Bộ luật Dân sự không quy định Hợp đồng vay tiền nói riêng và hợp đồng vay tài sản nói chung phải tuân theo một hình thức bắt buộc, do vậy hình thức của hợp đồng này được thực hiện theo quy định về hình thức của hợp đồng dân sự nói chung. Thường thì hợp đồng cho vay tiền có những nội dung sau:
- Ngày xác lập hợp đồng;
- Thông tin cá nhân nguời cho vay tiền;
- Thông tin cá nhân người vay tiền;
- Các điều khoản:
+Số tiền cho vay;
+ Mục đích;
+ Tài sản thế chấp;
+ Thời hạn vay;
+ Phương thức cho vay;
+ Mức lãi suất theo thỏa thuận của các bên dựa trên quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam tại thời điểm cho vay;
+ Xác nhận đã nhận đủ số tiền;
+ Cam kết hợp đồng trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng xuất không bị lừa dối, ép buộc;
+ Thời điểm hợp đồng có hiệu lực;
- Chữ ký của hai bên, xác nhận của người làm chứng;
Bạn có thể tham khảo mẫu Hợp đồng cho vay tiền: Mẫu giấy vay tiền
5. Vay tiền không có khả năng trả có bị kiện ra Tòa?
Trả lời:
Theo thông tin bạn trình bày, mẹ bạn có vay tiền ngân hàng và vay mượn bên ngoài 250 triệu, giờ mẹ bạn bán hết tài sản vừa đủ trả nợ ngân hàng, còn nợ bên ngoài thì chưa trả được mà người cho vay lấy lãi 10%/tháng vay từ năm 2013 đến nay (luôn đóng lãi đầy đủ).
- Về việc cho vay với lãi suất 10%/tháng.
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Điều này có nghĩa là đối với số tiền lãi quá mức quy định trong suốt từ năm 2013 đến nay mà bên cho vay đã nhận phải trả lại cho mẹ bạn.
Trường hợp của bạn là vay có lãi, cho nên đến hạn mẹ bạn không trả đầy đủ thì mẹ bạn phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản Ngân hàng công bố. Nếu không có thỏa thuận về việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự, hoặc mẹ bạn không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình thì bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện mẹ bạn tại Tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ: Tư vấn pháp luật dân sự về vay nợ, nghĩa vụ trả nợ trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162 . Trân trọng./.