1. Giới thiệu về quy định thời gian làm việc của người làm nghề nặng nhọc độc hại

Mục đích của quy định thời gian làm việc

Quy định về thời gian làm việc của người làm nghề nặng nhọc độc hại đóng vai trò then chốt trong hệ thống luật lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi cho người lao động trong môi trường làm việc tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Mục tiêu cốt lõi của những quy định này là giảm thiểu tối đa nguy cơ phát sinh các vấn đề sức khỏe do tác động tiêu cực từ môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.

Phạm vi áp dụng

Quy định về thời gian làm việc của người lao động nặng nhọc độc hại được áp dụng cho nhiều ngành nghề và môi trường lao động, nơi mà người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố có thể gây hại đến sức khỏe, tinh thần hoặc tiềm ẩn nguy cơ cao, ví dụ như hóa chất độc hại, nhiệt độ khắc nghiệt, áp suất lớn, và các yếu tố nguy hiểm khác. Các ngành nghề như công nghiệp hóa chất, xây dựng, khai thác mỏ, và chế biến kim loại thường nằm trong phạm vi áp dụng của quy định này.

Đối tượng áp dụng

Quy định về thời gian làm việc của người lao động NNĐH áp dụng cho tất cả cá nhân tham gia vào các hoạt động lao động trong môi trường làm việc được xác định là nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Đối tượng này bao gồm cả công nhân, kỹ sư, nhân viên kỹ thuật, và mọi người khác có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các yếu tố có thể gây hại trong quá trình làm việc.

 

2. Thời gian làm việc tối đa của người làm nghề nặng nhọc độc hại

Đối với công việc bình thường

Theo Điều 105 của Bộ Luật Lao động 2019, quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

- Thời giờ làm việc bình thường không vượt quá 8 giờ trong một ngày và không vượt quá 48 giờ trong một tuần.

- Người sử dụng lao động có quyền tự quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần, nhưng phải thông báo cho người lao động biết. Trong trường hợp thời giờ làm việc theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không được vượt quá 10 giờ trong một ngày và không được vượt quá 48 giờ trong một tuần.

- Nhà nước khuyến khích việc thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật liên quan.

Tuy nhiên, Bộ Luật Lao động 2019 không quy định cụ thể về thời giờ làm việc cho người lao động trong các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thay vào đó, người sử dụng lao động trong các lĩnh vực này phải tuân thủ:

- Quy định chuyên ngành: Các quy định chuyên ngành liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong từng lĩnh vực cụ thể.

- Văn bản pháp luật cụ thể: Các văn bản pháp luật cụ thể liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đối với trường hợp đặc biệt

Đối với các nhóm nghề, công việc có tính chất đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (như hàng không, dầu khí, đường sắt, thợ lặn, bức xạ hạt nhân), thường có các quy định riêng về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi do tính chất đặc thù của công việc. Các quy định này nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và hiệu quả công việc trong môi trường làm việc tiềm ẩn nhiều nguy cơ.

Lưu ý:

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động về các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hộ lao động,... liên quan đến công việc của họ.

- Người lao động có quyền được nghỉ ngơi, hưởng chế độ bảo hộ lao động và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định của pháp luật.

 

3. Thời gian nghỉ ngơi giữa giờ của người làm nghề nặng nhọc độc hại

Mục đích

Thiết lập thời gian nghỉ ngơi giữa giờ cho người làm công việc nặng nhọc, độc hại (NNĐH) nhằm mục đích chính:

- Bảo vệ sức khỏe: Giúp người lao động phục hồi sức lực, giảm thiểu căng thẳng, mệt mỏi do ảnh hưởng của môi trường làm việc nặng nhọc độc hại (NNĐH), góp phần nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần.

- Nâng cao năng suất lao động: Khi được nghỉ ngơi đầy đủ, người lao động sẽ có tinh thần minh mẫn, tập trung cao độ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

- Đảm bảo an toàn lao động: Giảm nguy cơ tai nạn lao động do mệt mỏi, mất tập trung trong quá trình làm việc.

Thời gian nghỉ ngơi giữa giờ quy định

Theo quy định của pháp luật lao động, người làm công việc NNĐH được hưởng thời gian nghỉ giữa giờ tối thiểu như sau:

- Làm việc 8 tiếng mỗi ngày: Nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút.

- Làm việc ban đêm: Nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút.

Trường hợp đặc biệt

Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể quy định thời gian nghỉ ngắn xen kẽ trong giờ làm việc, phù hợp với đặc thù của từng loại công việc NNĐH cụ thể.

 

4. Thời gian làm thêm giờ của người làm nghề nặng nhọc độc hại

Điều kiện cho phép làm thêm giờ

Theo Điều 107 của Bộ Luật Lao động 2019, NLĐ NNĐH được phép làm thêm giờ trong các trường hợp sau:

- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh: Khi có nhu cầu đột xuất hoặc do đặc thù của công việc, người sử dụng lao động (NSDL) có thể đề nghị NLĐ làm thêm giờ để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, NSDLĐ cần đảm bảo rằng việc làm thêm giờ không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và an toàn của NLĐ.

- Do trường hợp bất khả kháng: Khi xảy ra sự cố bất ngờ, thiên tai, dịch bệnh,... cần huy động NLĐ làm thêm giờ để khắc phục sự cố, bảo vệ tài sản, tính mạng con người.

- Do yêu cầu của NLĐ: NLĐ có thể tự nguyện đề nghị làm thêm giờ để tăng thu nhập, nâng cao tay nghề. Tuy nhiên, đề nghị này phải được NSDLĐ đồng ý và đảm bảo rằng NLĐ đủ sức khỏe để làm thêm giờ.

Giới hạn thời gian làm thêm giờ

Tổng thời gian làm thêm giờ của NLĐ NNĐH trong một tháng không được vượt quá:

- Không quá 200 giờ trong một năm: Áp dụng cho NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường và nặng nhọc độc hại

- Không quá 300 giờ trong một năm: Áp dụng cho NLĐ làm việc trong một số công việc khác

Trong trường hợp đặc biệt, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc trường hợp bất khả kháng, NSDLĐcó thể đề nghị NLĐ NNĐH làm thêm giờ nhưng không được vượt quá 40 tiếng trong một tháng. Đề nghị này phải được cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng ý.

Phụ cấp làm thêm giờ

NLĐ NNĐH làm thêm giờ được hưởng phụ cấp làm thêm giờ theo quy định sau:

- Mức phụ cấp tối thiểu: 200% lương cơ bản của giờ làm việc bình thường.

- Mức phụ cấp có thể thỏa thuận: NSDL và NLĐ có thể thỏa thuận mức phụ cấp làm thêm giờ cao hơn mức tối thiểu nhưng không được thấp hơn mức này.

Ngoài phụ cấp làm thêm giờ, NLĐ NNĐH làm thêm giờ còn được hưởng chế độ bồi dưỡng thêm theo quy định của pháp luật.

 

5. Nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác của người làm nghề nặng nhọc độc hại

Số ngày nghỉ lễ, Tết

Theo quy định tại Điều 112 của Bộ Luật Lao động 2019, người lao động (NLĐ) làm công việc nặng nhọc, độc hại (NNĐH) được nghỉ lễ, Tết với số ngày như sau:

- Nghỉ Tết Nguyên Đán: 05 ngày.

- Nghỉ các ngày lễ khác: Theo quy định của pháp luật.

Số ngày nghỉ khác 

Ngoài số ngày nghỉ lễ, Tết NLĐ NNĐH còn được hưởng các ngày nghỉ khác bao gồm:

- Nghỉ phép năm:

+ NLĐ làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép năm ít nhất 14 ngày.

+ NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng được nghỉ phép năm theo tỷ lệ thời gian làm việc thực tế.

- Nghỉ ốm:

+ NLĐ được nghỉ ốm có hưởng lương theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

+ Nghỉ sinh: Nữ NLĐ được nghỉ sinh có hưởng lương theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

+ Nghỉ thai sản: Nữ NLĐ được nghỉ thai sản có hưởng lương theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

+ Nghỉ cưới:  NLĐ được nghỉ cưới 03 ngày.

+ Nghỉ tang: NLĐ được nghỉ tang cha, mẹ, vợ, chồng, con ruột 04 ngày; ông, bà ruột, cha, mẹ vợ, chồng 03 ngày; anh, chị, em ruột, con dâu, con rể 02 ngày.

+ Nghỉ phép đặc biệt: NLĐ được nghỉ phép đặc biệt trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

Quy định về làm việc vào ngày nghỉ

NLĐ NNĐH chỉ được làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác trong các trường hợp sau:

- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh: Khi có nhu cầu đột xuất hoặc do đặc thù của công việc, người sử dụng lao động (NSDLĐ) có thể đề nghị NLĐ làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, NSDLĐ cần đảm bảo rằng việc làm việc vào ngày nghỉ không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và an toàn của NLĐ.

- Do trường hợp bất khả kháng: Khi xảy ra sự cố bất ngờ, thiên tai, dịch bệnh,... cần huy động NLĐ làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác để khắc phục sự cố, bảo vệ tài sản, tính mạng con người.

- Do yêu cầu của NLĐ: NLĐ có thể tự nguyện đề nghị làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác để tăng thu nhập, nâng cao tay nghề. Tuy nhiên, đề nghị này phải được NSDLĐ đồng ý và đảm bảo rằng NLĐ đủ sức khỏe để làm việc vào ngày nghỉ.

 

6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động

Trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDL)

NSDLĐ có trách nhiệm quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, an toàn và quyền lợi của người lao động (NLĐ) làm việc trong môi trường NNĐH. Cụ thể:

- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:

+ Cung cấp cho NLĐ trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp với từng loại công việc NNĐH.

+ Trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường làm việc.

+ Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị để đảm bảo an toàn cho NLĐ trong quá trình làm việc.

- Về điều kiện làm việc:

+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để giảm thiểu nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do môi trường NNĐH gây ra.

+ Tạo môi trường làm việc thông thoáng, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường.

+ Cung cấp đầy đủ nước uống, thức ăn, chỗ nghỉ ngơi cho NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH.

+ Thực hiện định kỳ các xét nghiệm sức khỏe cho NLĐ làm việc trong môi trường NNĐH để phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp.

Trách nhiệm của người lao động (NLĐ)

NLĐ cũng có trách nhiệm chung trong việc bảo vệ sức khỏe, an toàn và quyền lợi của bản thân khi làm việc trong môi trường NNĐH:

- Sử dụng đúng trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động:

+ Mặc đầy đủ trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động do NSDL cung cấp khi làm việc.

+ Sử dụng đúng cách trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động theo hướng dẫn của NSDL.

+ Bảo quản cẩn thận trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động sau khi sử dụng.

- Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường:

+ Chấp hành các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường do NSDL ban hành.

+ Báo cáo cho NSDL kịp thời về các nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra.

+ Tham gia các hoạt động tập huấn về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống bệnh nghề nghiệp do NSDL tổ chức.

7. Quy định xử phạt vi phạm

Hành vi vi phạm

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) vi phạm quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi trong môi trường NNĐH sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số hành vi vi phạm phổ biến:

- Không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo hộ lao động đối với NLĐ làm việc trong môi trường NNĐH:

+ Không cung cấp cho NLĐ trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp với từng loại công việc NNĐH.

+ Không trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường làm việc.

+ Không thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị để đảm bảo an toàn cho NLĐ trong quá trình làm việc.

- Yêu cầu NLĐ làm việc quá giờ quy định:

+ Cho NLĐ làm thêm giờ vượt quá giới hạn thời gian cho phép theo quy định.

+ Không trả phụ cấp làm thêm giờ cho NLĐ hoặc trả phụ cấp thấp hơn mức quy định.

+ Không bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý cho NLĐ khi làm thêm giờ.

- Không thực hiện đúng chế độ nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác cho NLĐ làm việc trong môi trường NNĐH:

+ Không cho NLĐ nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác theo quy định.

+ Yêu cầu NLĐ làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ khác mà không có lý do chính đáng hoặc không trả thù lao làm việc vào ngày nghỉ cho NLĐ theo quy định.

- Không thực hiện định kỳ các xét nghiệm sức khỏe cho NLĐ làm việc trong môi trường NNĐH:

+ Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ theo quy định.

+ Không phối hợp với cơ quan y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ.

+ Không có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện NLĐ mắc bệnh nghề nghiệp.

Hình thức xử phạt

NSDLĐ và NLĐ vi phạm quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi trong môi trường NNĐH sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 14/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ về quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi và chế độ bồi dưỡng thêm giờ đối với người lao động làm việc trong điều kiện môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 29/05/2012 của Chính phủ về quy định về an toàn, vệ sinh lao động.

8. Giải đáp thắc mắc về thời gian làm việc

Câu hỏi 1: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được làm thêm giờ bao nhiêu tiếng mỗi tháng?

Trả lời: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được làm thêm giờ tối đa 30 tiếng mỗi tháng. Trong trường hợp đặc biệt, do nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc trường hợp bất khả kháng, NLĐ có thể được đề nghị làm thêm giờ nhưng không được vượt quá 40 tiếng mỗi tháng.

Câu hỏi 2: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được hưởng phụ cấp làm thêm giờ như thế nào?

Trả lời: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được hưởng phụ cấp làm thêm giờ tối thiểu 200% lương cơ bản của giờ làm việc bình thường. NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận mức phụ cấp làm thêm giờ cao hơn mức tối thiểu nhưng không được thấp hơn mức này.

Câu hỏi 3: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được nghỉ lễ, Tết bao nhiêu ngày?

Trả lời: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được nghỉ lễ, Tết 5 ngày. Ngoài ra, NLĐ còn được hưởng các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 4: NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH có được nghỉ phép năm không?

Trả lời: Có. NLĐ làm việc trong điều kiện NNĐH được nghỉ phép năm ít nhất 14 ngày nếu làm việc đủ 12 tháng. NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng được nghỉ phép năm theo tỷ lệ thời gian làm việc thực tế.

Xem thêm: Chế độ nghỉ giữa giờ cho người làm công việc độc hại ?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Quy định về thời gian làm việc của người làm nghề nặng nhọc độc hại mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!