Mục lục bài viết
- 1. Xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.1. Tiếp nhận hồ sơ:
- 1.2. Xử lý hồ sơ:
- 1.2.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
- 1.2.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, công chức xử lý tiến hành kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa
- 3. Ban hành văn bản Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ:
- 4. Cập nhật trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan:
- 5. Giải quyết vướng mắc trong trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả xác định trước:
- 6. Rà soát việc áp dụng, hiệu lực áp dụng của văn bản, thông báo kết quả xác định trước xuất xứ.
- 6.1 Quy định về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
- 6.2 Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu:
1. Xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Quy trình xác định trước xuất xứ:
1.1. Tiếp nhận hồ sơ:
Công chức được phân công xử lý tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Hồ sơ đề nghị xác nhận trước xuất xứ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
1.2. Xử lý hồ sơ:
1.2.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
-Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức xử lý đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản từ chối xác định trước xuất xứ.
-Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức xử lý đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản đề nghị người khai hải quan nộp bổ sung hồ sơ.
-Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản đề nghị nộp bổ sung hồ sơ mà không có phản hồi từ phía người khai hải quan hoặc người khai hải quan có bổ sung hồ sơ nhưng hồ sơ bổ sung không đủ làm căn cứ để xác định trước xuất xứ hàng hóa thì công chức xử lý đề xuất lãnh đạo Cục Giám sát quản lý về hải quan trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản gửi người khai hải quan thông báo từ chối xác định trước xuất xứ hàng hóa.
1.2.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, công chức xử lý tiến hành kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa
Bao gồm:
Xác định quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa theo mã HS quy định tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan hoặc Nghị định số 19/2006/NĐ-CPcủa Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá.
Đối với hàng hóa có xuất xứ không thuần túy thì xác định tiêu chí xuất xứ theo trình tự:
- Hàng hóa thuộc danh mục PSR thì xác định tiêu chí xuất xứ theo quy định tại Danh mục này.
- Hàng hóa không thuộc Danh mục PSR hoặc Hiệp định không quy định danh mục PSR thì xác định tiêu chí xuất xứ theo tiêu chí chung
Xác định hàng hóa đáp ứng quy tắc vận chuyển trực tiếp theo quy định.
3. Ban hành văn bản Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ:
Trường hợp thông thường: trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, công chức xử lý đề xuất lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản gửi người khai hải quan thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa;
Trường hợp phức tạp, cần xác minh: trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức xử lý đề xuất lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản gửi người khai hải quan thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa;
Mẫu Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ (Mẫu 01/XĐTXX/2015) được ban hành kèm theo Quy trình này.
4. Cập nhật trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan:
Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ được gửi tới Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
5. Giải quyết vướng mắc trong trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả xác định trước:
Công chức xử lý tiếp nhận văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét nội dung xác định trước xuất xứ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày làm việc (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ) kể từ ngày nhận được yêu cầu, công chức xử lý đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người khai hải quan.
6. Rà soát việc áp dụng, hiệu lực áp dụng của văn bản, thông báo kết quả xác định trước xuất xứ.
6.1 Quy định về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
+ Trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (CTCNXX)
a) Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ hàng hóa.
Lưu ý đối với trường hợp hưởng ưu đãi đặc biệt theo quy định về miễn nộp CTCNXX tại các Hiệp định thương mại tự do: kiểm tra thêm thông tin khai báo tại tiêu chí “Tổng trị giá hóa đơn” (phần “Thông tin chung 2” (General2)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Trị giá nguyên tệ” trên tờ khai hải quan giấy để xác định hàng hóa nằm trong ngưỡng trị giá được miễn nộp CTCNXX hay không.
b) Trường hợp có nghi ngờ về khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có). Trên cơ sở giải trình của người khai hải quan, công chức hải quan xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.
b.1) Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình và chứng từ chứng minh do người khai hải quan cung cấp không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu thì công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định xuất xứ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc chuyển luồng để kiểm tra thực tế;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ xác định hàng hóa khai báo sai xuất xứ thì xử lý theo quy định;
b.3) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp có vướng mắc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải báo cáo, đề xuất lên Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn.
+ Trường hợp phải nộp CTCNXX
Trường hợp người khai hải quan nộp CTCNXX khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) và “Phần ghi chú” (phần “Thông tin chung 2” (General2)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ”, “Chế độ ưu đãi” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như CTCNXX, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.
Trường hợp người khai hải quan nộp CTCNXX sau khi hàng hóa đã được thông quan, giải phóng hàng (nộp bổ sung CTCNXX), công chức hải quan kiểm tra thông tin trên Tờ khai bổ sung sau thông quan (AMC) hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung (mẫu 03/KBS/GSQL), Tờ khai hải quan nhập khẩu, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như CTCNXX, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo điều kiện hưởng ưu đãi.
Kiểm tra C/O
Kiểm tra chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
Kiểm tra Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa
Kiểm tra xuất xứ khi kiểm tra thực tế hàng hóa.
6.2 Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu:
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan thực hiện như sau:
a) Kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ hàng hóa.
b) Công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo xuất xứ của người khai hải quan và tiến hành thủ tục hải quan theo quy định khi không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (tiến hành thủ tục thông quan hàng hóa hoặc chuyển thực hiện tiếp theo khoản 2 Phần này).
c) Công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có) khi có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp.
d) Công chức hải quan xem xét nội dung giải trình/chứng từ chứng minh và xử lý như sau:
d.1) Trường hợp nội dung giải trình/chứng từ chứng minh phù hợp: chấp nhận xuất xứ khai báo của doanh nghiệp và thực hiện tiếp theo như điểm b Khoản này;
d.2) Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình/chứng từ chứng minh không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa: đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt chuyển kiểm tra thực tế hàng hóa (khoản 2 Phần này) hoặc tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất (khoản 3 Phần này).
2. Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện như sau:
-Công chức hải quan kiểm tra các thông tin về xuất xứ ghi trên hàng hóa/bao bì/nhãn hàng hóa; đối chiếu với nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, với kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan.
- Trường hợp khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan phù hợp với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thì cập nhật kết quả kiểm hóa vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống đối với tờ khai hải quan điện tử hoặc vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra đối với tờ khai hải quan giấy và tiến hành thông quan theo quy định.
- Trường hợp khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan không phù hợp với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thì công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm hóa vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống đối với tờ khai hải quan điện tử hoặc vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra đối với tờ khai hải quan giấy và tiến hành thông quan theo quy định, đồng thời thông báo người khai hải quan giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
3. Trường hợp người khai hải quan không xuất trình hoặc chứng từ do người khai hải quan cung cấp chưa đủ căn cứ để xác định xuất xứ thì công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3.1. Nội dung kiểm tra; các chứng từ liên quan đến xuất xứ hàng hóa như hóa đơn thương mại, tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu (nếu có), quy trình sản xuất, năng lực sản xuất,...
3.2. Việc phối hợp điều tra, xác minh thực hiện như sau:
a) Chi cục Hải quan phối hợp với các Phòng quản lý xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong quá trình kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết;
c) Chi cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các đoàn kiểm tra xuất xứ trong và ngoài nước theo thông báo của Tổng cục Hải quan.
Luật Minh Khuê (tổng hợp)