1. Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử

Công ty Luật Minh Khuê cung cấp mẫu Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử để Quý khách hàng tham khảo. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ:

Tổng đài luật sư trực tuyến gọi: 1900.6162.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

-------------------------------

>> Tải ngay: Mẫu quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử

Toà án........................ (1)

Số:.../.../HSST-QĐ (2)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày.... tháng..... năm......

QUYẾT ĐỊNH
GIA HẠN THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ

TOÀ ÁN....................................

Căn cứ vào Điều 38 và Điều 176 của Bộ luật tố tụng hình sự;

Căn cứ vào hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số..../..../HSST ngày...... tháng...... năm...... đối với bị can: (3)

Bị Viện kiểm sát

Truy tố về tội (các tội)

Theo điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật hình sự;

Xét thấy vụ án có tính chất phức tạp và cần gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử;

Theo đề nghị của Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà;

QUYẾT ĐỊNH:

Gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án..... ngày (4), kể từ ngày..... tháng..... năm..... (5)

Nơi nhận:

- VKS.............................;

- Bị can (các bị can).......;

- Lưu hồ sơ vụ án.

TOÀ ÁN...............................

................ (6)

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04đ:

(1) Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân khu 4).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử (ví dụ: Số: 151/2004/HSST-QĐ).

(3) Ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị can đầu vụ; nếu có nhiều bị can thì ghi thêm “và đồng bọn”.

(4) Ghi cả số và cả bằng chữ; đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì tối đa là 15 ngày; đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì tối đa là 30 ngày.

(5) Ghi ngày hết thời hạn chuẩn bị xét xử chưa gia hạn.

(6) Nếu Chánh án ký tên thì ghi Chánh án; nếu Phó Chánh án ký thay thì ghi KT. Chánh án.

Mẫu số 04đ: Dùng cho Chánh án Toà án xét xử sơ thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)

2. Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử

Công ty Luật Minh Khuê cung cấp mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử để quý khách hàng tham khảo. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

---------------------------------------

>> Tải ngay: Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử

Toà án........................... (1)

Số:.../.../HSST-QĐ (2)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

.........., ngày.... tháng..... năm......

QUYẾT ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ

TOÀ ÁN....................................

Căn cứ vào các Điều 39, 176 và 178 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số..../..../HSST ngày...... tháng...... năm......;

QUYẾT ĐỊNH:

1. Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo (các bị cáo): (3)............

Bị Viện kiểm sát (4)...........................................................................................

Truy tố về tội (các tội).....................................................................................

Theo điểm (các điểm)..... khoản (các khoản)..... Điều (các điều)..... của Bộ luật hình sự.

Thời gian mở phiên toà:..... giờ..... ngày..... tháng..... năm.....

Địa điểm mở phiên toà: .................................................................................

Vụ án được (xét xử công khai hay xét xử kín).

2. Những người tiến hành tố tụng:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: .............................................................

Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có 5 người):.............................

Thẩm phán dự khuyết (nếu có): .........................................................................

Các Hội thẩm: (5)...............................................................................................

Hội thẩm... dự khuyết (nếu có): .........................................................................

Thư ký Toà án:.................................................................................................

Kiểm sát viên tham gia phiên toà:....................................................................

Kiểm sát viên dự khuyết:.................................................................................

3. Những người tham gia tố tụng: (6)

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

4. Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên toà:

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Nơi nhận:

- VKS...................;

- Bị cáo.................;

- Người đại diện hợp pháp của bị cáo,

người bào chữa (nếu có);

- Hồ sơ vụ án.

TOÀ ÁN...................................

Thẩm phán

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04d:

(1) Ghi tên Toà án xét xử sơ thẩm; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án quân sự khu vực 1, quân khu 4).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ: Số: 150/2004/HSST-QĐ).

(3) Ghi từng bị cáo và ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh, nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp của bị cáo;

(4) Ghi tên Viện kiểm sát tương tự như ghi tên Toà án được hướng dẫn tại điểm (1).

(5) Nếu là Toà án nhân dân thì ghi Các Hội thẩm nhân dân; nếu là Toà án quân sự thì ghi Các Hội thẩm quân nhân; cần ghi họ tên và nghề nghiệp của Hội thẩm.

(6) Ghi họ tên người bào chữa (nếu có); họ tên người phiên dịch (nếu có); họ tên những người được triệu tập để xét hỏi tại phiên toà.

Mẫu số 04d: Dùng cho Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)

3. Bỏ trốn khỏi nơi giam giữ hoặc trốn khi đang bị xét xử phạm tội gì ?

Trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử là hành vi bỏ trốn của người đang bị giam, giữ đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử. Công ty Luật Minh Khuê khái quát dấu hiệu pháp lý của tội phạm này:

Điều 386 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử:

Điều 386. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử

1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.

Dấu hiệu pháp lý của tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Dấu hiệu pháp lý của tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử

+ Khách thể của tội phạm: Tội này xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

+ Mặt khách quan: Người phạm tội trốn khỏi nơi giam, giữu hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử thực hiện hành vi “bỏ trốn” với nhiều thủ đoạn khác nhau, có trường hợp công khai nhưng đa số là lén lút đối với người canh giữ hoặc người dẫn giải.

Hành vi bỏ trốn luôn luôn là hành vi được thự hiện một cách chủ động. Bỏ trốn là thoát khỏi sự quản lý của người canh giữ hoặc người dẫn giải. Thủ đoạn phạm tội thường là lợi dụng những sơ hở của việc canh gác, dẫn giải, kiểm soát tại nơi giam, giữ, trên đường dẫn giải tại phiên tòa hoặc lợi dụng sơ hở của người canh gác để bỏ trốn. Có trường hợp người phạm tội sử dụng vũ lực đối với người canh gác, dẫ giải để trốn khỏi nơi giam, giữ. Tội phạm được coi là tội phạm hoàn thành từ khi người phạm tội đã thoát khỏi sự giám sát của người canh giữ, người dẫn giải.

+ Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý (cố ý trực tiếp)

+ Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người đang bị giam, đang bị giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, nếu họ đến một độ tuổi quy định và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Hình phạt:

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 386 BLHS thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Phạm tội thuộc trường hợp có tổ chức, dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc dẫn giải thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 386 BLHS và có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

Trân trọng./.

4. Thời gian xét xử phúc thẩm là bao lâu ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em trai tôi sinh năm 1995, trước đây đang học lớp 6 thì bị một số người lớp 9 đánh chết. Toà án đã tuyên án nhưng gia đình tôi không chấp nhận và đã kháng án, nhưng toà án cứ trì hoãn việc phúc thẩm.

Việc trì hoãn này có đúng theo quy định không? Vừa qua gia đình chúng tôi có nhận được giấy báo phúc thẩm vụ án nhưng khi chúng tôi lên đến toà thì nhận được câu trả lời là toà sẽ hoãn lại nhưng không nói là hoãn đến khi nào?

Chúng tôi mong nhận được sự giải đáp của quý cơ quan.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời :

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thủ tục kháng cáo, tiếp nhận kháng cáo và thông báo về việc kháng cáo như sau:

Điều 332. Thủ tục kháng cáo

1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.

2. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.

3. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

4. Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.

Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.

Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị

1. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.

2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.

3. Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Theo quy định trên thì việc Toà án trì hoãn việc phúc thẩm là không đúng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có quyền khiếu nại về hành vi không ra Thông báo về việc kháng cáo.

Do dữ kiện bạn đưa ra không cụ thể, nên chúng tôi không biết được Toà án hoãn vì lý do gì, tuy nhiên dù có hoãn vì lý do gì thì thời gian xét xử phúc thẩm cũng chỉ kéo dài tròn vòng 60 ngày.

Trân trọng./.

5. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc suy đoán vô tội trong BLTTHS năm 2015

Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) được 2015 xây dựng và thực hiện theo 27 nguyên tắc cơ bản (từ Điều 7 đến Điều 33). Trong 27 nguyên tắc cơ bản, có nguyên tắc: “Suy đoán vô tội” (quy định tại Điều 13). Nguyên tắc này, mới bổ sung và quy định lần đầu tiên trong pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta. Nội dung nguyên tắc “Suy đoán vô tội” như sau:

“Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”.

Nội dung nguyên tắc: “Suy đoán vô tội” rất ngắn gọn, nhưng hiểu như thế nào là đúng để thực hiện mới là vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng cần quan tâm. Vì đến nay, chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện nguyên tắc này.

Theo nhận thức của chúng tôi, nguyên tắc “Suy đoán vô tội” có các nội dung chính sau đây:

Nội dung 1: Thời gian người bị buộc tội được coi là không có tội được tính từ khi: người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự cho đến khi được chứng minh theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và có bản án của Tòa án kết tội đã có hiệu lưc pháp luật. Thời gian này, nhiều hay ít là phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thiệt hại xảy ra và sự khai nhận của người thực hiện hành vi vi phạm.

Ví dụ 1: A bị khởi tố về hình sự, trong thời gian điều tra vụ án, A thành khẩn khai nhận việc thực hiện hành vi phạm tội, cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện tội phạm thì thời gian điều tra, truy tố được rút ngắn. Tại phiên tòa, bị cáo nhận đã thực hiện các hành vi phạm tội và thiệt hại xảy ra là do bị cáo gây ra, thì việc xét xử của Tòa án cũng tốn ít thời gian, sau phiên tòa sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị, Bản án sơ thẩm có hiệu lực thi hành.

Ví dụ 2: B bị khởi tố về hình sự, trong thời gian điều tra vụ án, B không khai nhận thực hiện hành vi vi phạm. Việc điều tra, thu thập chứng cứ tốn nhiều thời gian. Khi Tòa án xét xử, bị cáo không thành khẩn. Việc xét xử của Tòa án phải xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm và bản án phúc thẩm của Tòa án mới có hiệu lực pháp luật. Trường hợp này, thời gian giải quyết vụ án kéo dài hơn trường hợp đối với A trong ví dụ 1.

Nội dung 2: Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo quy định của BLTTHS thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. Quy định này là rõ ràng, dứt khoát ở chỗ khi không đủ căn cứ để buộc tội hoặc khi không thể làm sáng tỏ được căn cứ buộc tội, kết tội thì cơ quan điều tra vụ án hoặc Tòa án xét xử bị cáo phải kết luận bị can, bị cáo không phạm tội.

Nội dung 3: Trong nguyên tắc “Suy đoán vô tội” có các cụm từ: “buộc tội“, “kết tội“. Các cụm từ này được hiểu như thế nào là đúng? Nội dung này, theo nhận thức của chúng tôi thì: cụm từ “buộc tội” không đồng nghĩa với cụm từ “kết tội”. Vì theo quy định của BLTTHS năm 2015 thì buộc tội được thực hiện từ khi khởi tố về hình sự đối với bị can cho đến khi Tòa án ra bản án tuyên bố bị cáo phạm tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật. Viện Kiểm sát là cơ quan có chức năng thực hiện buộc tội đối với bị can bằng cách ra bản Cáo trạng truy tố trước Tòa án. Còn kết tội do Tòa án thực hiện chức năng xét xử đối với người bị buộc tội truy tố trước Tòa án. Khi Tòa án xác định Viện Kiểm sát truy tố, buộc tội bị cáo là có căn cứ và Tòa án ra bản án tuyên bố bị cáo phạm tội.

BLTTHS năm 2015 có quy định nguyên tắc “Suy đoán vô tội” thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng càng phải đề cao trách nhiệm xác định sự thật của vụ án theo các nguyên tắc: “Suy đoán vô tội” và nguyên tắc “xác định sự thật của vụ án” quy định tại các Điều 13, Điều 15 BLTTHS năm 2015. Có như vậy mới khắc phục được việc kết tội oan người vô tội.

(Trích bài viết: “Nguyên tắc “Suy đoán vô tội” của tác giả Đỗ Văn Chỉnh, Tạp chí Tòa án, đăng ngày 22/5/2018)