1. Thắc mắc về chế độ tử tuất cho công an hưu trí?

Thưa luật sư, em có một vấn đề thắc mắc đến chế độ tử tuất cho công an hưu chí như sau: Bố em sinh ngày 04/06/1960, mất ngày 17/11 năm 2012. Bố em là công an đã về hưu và đã được nhận sổ hưu, lĩnh lương hưu đến ngày mất là được 05 tháng ( khoảng 6.500.000 đồng/tháng). Mẹ của em hiện là giáo viên về hưu, có đi làm thủ tục thanh toán chế độ tử tuất cho bố em và nhận được những chế độ sau:

+ Tiền tử tuất, khoảng 10 triệu đồng (tiền mai táng);

+ 02 sổ trợ cấp cho 02 mẹ (mẹ đẻ và mẹ vợ), 525.000 đồng/1 người/1 tháng, có giá trị đến khi người được hưởng chết.

- Vậy em muốn hỏi, với những chế độ đã được thanh toán như trên, bố em CÓ CÒN ĐƯỢC HƯỞNG chế độ thành toán 48 tháng lương hưu trừ đi số tháng lương hưu đã được nhận hay không?

Rất mong công ty sẽ giúp đỡ em có được câu trả lời cho thắc mắc trên trong thời gian sớm nhất. Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Anhnguyet Nguyen

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.6162

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành là Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mỗi người chỉ được hưởng một trong hai loại trợ cấp là: trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần. Dựa trên quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bố của bạn không thuộc trường hợp được trợ cấp một lần.

Mặt khác, theo như thông tin bạn cung cấp thì hai mẹ của bố bạn (mẹ đẻ và mẹ vợ) đang được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

"1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh."

Trên đây tôi đã nêu rõ về chế độ tuất mà bố bạn được hưởng. Còn vấn đề bạn đặt ra là hưởng "chế độ thành toán 48 tháng lương hưu trừ đi số tháng lương hưu đã được nhận" thì chỉ áp dụng trong trường hợp bố bạn không có thân nhân được hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng hoặc bố bạn không đủ điều kiện để thân nhân được hưởng chế độ tuất hằng tháng theo Điều 69 và Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

>> Tham khảo ngay dịch vụ: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

2. Chế độ tử tuất cho Cựu quân nhân được xác định thế nào?

Thưa luật sư Minh Khuê, tôi có một đồng đội là cựu quân nhân mới từ trần và theo Nghị định 150 thì cựu quân nhân khi từ trần thì có được hưởng mai táng phí không? Mong luật sư tư vấn. Xin cảm ơn.

- Lò Chính Sẹn -

3. Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu?

Thưa luật sư, xin hỏi: Bố tôi đang hưởng lương hưu mất sức mỗi tháng 1.750.000 VNĐ, do bệnh tật đã qua đời. Cho tôi hỏi: Gia đình tôi có được nhận hỗ trợ mai táng gì không? Và là bao nhiêu? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:

"Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này."

Theo đó, gia đình bạn sẽ được trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra, gia đình bạn còn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có đối tượng quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công."

Nếu gia đình bạn không có ai thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết."

>> Bài viết tham khảo thêm: Đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân có được chế độ nào không?

4. Quy định về hưởng chế độ tử tuất một lần?

Chào luật sư, em muốn hỏi là mẹ em là giáo viên về hưu đúng tuổi, về hưu năm 2008. Nhưng vào ngày 01 tháng 11 năm 2018 thì mẹ em chết vì bệnh suy tim. Em muốn hỏi là mẹ em đang hưởng chế độ lương hưu như vậy mẹ em có được thanh toán tiền tử tuất một lần không ạ? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội:

"2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên."

Căn cứ Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần:

"Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế."

Như vậy nếu bạn và các con của mẹ bạn đều trên 06 tuổi và không bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, gia đình bạn không có thân nhân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì bạn được hưởng chế độ tử tuất một lần.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Cách tính tiền trợ cấp, chế độ tử tuất?

5. Chồng mất 15 năm thì vợ có được hưởng chế độ tử tuất khi đủ 55 tuổi?

Thưa Luật sư, chồng tôi là giáo viên, mất đã hơn 15 năm, chúng tôi không có con nên chỉ được trợ cấp hàng tháng cho mẹ chồng tôi. Nay bà đã mất, tôi đã quá 55 tuổi, không có lương hưu, lại bệnh tật không đủ sức lao động và tôi không tái hôn. Tôi nghe nói những trường hợp như tôi sau 55 tuổi được hưởng chế độ tử tuất của chồng tôi có đúng không? Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại (24/7) gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì vợ đủ 55 tuổi được hưởng chế độ tử tuất. Tuy nhiên, chồng bạn đã mất được 15 năm và theo quy định tại Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian làm thủ tục hưởng chế độ tuất là 90 ngày kể từ ngày chồng bạn mất. Hiện nay, thời hạn này đã hết nên bạn không được hưởng chế độ tử tuất.

"Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.".

>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?

6. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo quy định pháp luật?

Kính thưa công ty Luật Minh Khuê! Em muốn hỏi về chế độ tử tuất. Bà A, em gái của ông nội em, không có chồng con, đã đóng bảo hiểm được hơn 30 năm. Bà từng làm công nhân viên chức ở công ty sắt tráng men Hải Phòng. Bà ở với gia đình em. Tuy nhiên, khi bà mất, gia đình em đi lấy tiền mai táng phí và tiền tuất thì không lấy được.

Họ chỉ trả 05 triệu bảo là tiền mai táng phí (em có đọc điều luật thì thấy là chế độ này được hưởng bằng 10 lần lương tối thiểu) và không trả tiền tuất. Em muốn hỏi là đối với trường hợp của bà em thì nhà em có được hưởng quyền lợi gì khác nữa không? Em rất mong nhận được câu trả lời của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn chế độ tử tuất theo luật, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định về trợ cấp mai táng như sau:

"1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này."

Như trong thông tin bạn đã cung cấp, bà bạn là công nhân viên chức ở công ty sắt tráng men Hải Phòng, bà đã đóng bảo hiểm xã hội được 30 năm, căn cứ vào quy định trên thì gia đình bạn thuộc trường hợp được nhận trợ cấp mai táng khi bà mất vì gia đình bạn là người lo mai táng cho bà.

Khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"6. Thân nhân là là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình"

Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội đã quy định cụ thể các trường hợp được coi là thân nhân để hưởng trợ cấp tuất như sau:

"a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đốivới nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên."

Như vậy, do bà (em gái ông nội bạn) không có gia đình riêng và sống cùng gia đình bạn nên gia đình bạn không thuộc các trường hợp được coi là nhân thân để hưởng trợ cấp tuất, bà A cũng không có nghĩa vụ nuôi dưỡng bất kỳ cá nhân nào trong gia đình bạn. Do vậy, cơ quan bảo hiểm chỉ chi trả tiền mai táng phí mà không trả tiền tuất là phù hợp với quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê