1. Thế nào là chấm dứt hợp đồng lao động?

Chấm dứt hợp đồng lao động là quá trình kết thúc mối liên kết lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, tuân theo các điều khoản quy định trong pháp luật. Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra với nhiều lý do khác nhau, bao gồm kết thúc thời hạn hợp đồng, đạt được thỏa thuận giữa cả hai bên, việc chấm dứt một cách đơn phương từ một bên, việc sa thải, cắt giảm nhân sự, nghỉ hưu hoặc do các nguyên nhân khác. 

rong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động, việc tuân thủ các quy định về thời gian thông báo trước là rất quan trọng. Bộ luật Lao động năm 2019 thường quy định thời gian thông báo trước cụ thể cho từng loại trường hợp, nhằm đảm bảo cả hai bên có đủ thời gian chuẩn bị và điều chỉnh cho việc chấm dứt hợp đồng một cách hợp pháp và công bằng. Việc thực hiện quy định về thời gian thông báo trước không chỉ giúp tránh được những tranh chấp pháp lý sau này mà còn tạo điều kiện cho cả hai bên để tìm kiếm các giải pháp thỏa đáng và hợp tác trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định?

Dựa vào Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

- Hợp đồng lao động hết hạn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này hoặc khi công việc đã được hoàn thành theo hợp đồng. Theo quy định tại khoản 4 Điều 177 thì khi hợp đồng lao động của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hết hạn trong thời gian thành viên đó đang trong nhiệm kỳ, người sử dụng lao động phải gia hạn hợp đồng lao động cho thành viên ban lãnh đạo đó đến hết nhiệm kỳ của mình. Điều này nhằm đảm bảo tính liên tục của ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, giúp họ có đủ thời gian và điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách đầy đủ và hiệu quả.

- Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, cả người lao động và người sử dụng lao động đều đồng ý với việc kết thúc mối quan hệ lao động giữa họ. Việc chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận đồng ý thường diễn ra khi các bên đã thấy không còn phù hợp hoặc có lợi cho họ tiếp tục hợp tác.

- Người lao động bị kết án tù không được án treo hoặc không được trả tự do theo quy định tại Điều 328, Khoản 5 của Bộ luật Tố tụng hình sự, hoặc bị cấm làm công việc theo quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp này thường là cơ quan quản lý, kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có trách nhiệm về lao động và việc làm nước ngoài. Quyết định trục xuất có thể được đưa ra nếu người lao động nước ngoài vi phạm luật pháp hoặc các quy định liên quan đến visa, giấy phép làm việc hoặc các quy định khác liên quan đến việc làm của họ tại Việt Nam. Việc trục xuất này thường được thực hiện sau khi các quy trình pháp lý đã được thực hiện đầy đủ và người lao động có quyền phản kháng và bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật.

- Người lao động qua đời hoặc bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Trong trường hợp người lao động qua đời, hợp đồng lao động sẽ tự động chấm dứt và người sử dụng lao động sẽ chịu trách nhiệm về các quyền lợi và nghĩa vụ đối với gia đình của người lao động đã qua đời, như quyền lương, bảo hiểm, và các khoản chi phí liên quan.

- Người sử dụng lao động cá nhân qua đời hoặc bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Nếu người sử dụng lao động không phải là cá nhân, việc chấm dứt có thể xảy ra khi hoạt động ngừng lại hoặc khi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo không có người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị sa thải theo quy định kỷ luật. Quy trình sa thải phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động và các quy định nội bộ của cơ sở lao động. Việc sa thải người lao động phải được thực hiện một cách công bằng và tuân thủ quy định của pháp luật, đảm bảo rằng người lao động được nghe và đưa ra ý kiến trước khi quyết định cuối cùng được đưa ra.

- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động cho phép người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

- Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. Điều này cũng áp dụng trong trường hợp thỏa thuận thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động này thừa kế và bổ sung các quy định của Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012, bao gồm cả những điểm mới như Khoản 5, Khoản 12 và Khoản 13 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động 2019.

Theo Điều 45, Khoản 1 của Bộ luật Lao động 2019, quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ các trường hợp được quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 của Điều 34 trong Bộ luật này. Theo quy định này, người sử dụng lao động sẽ thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: Hợp đồng lao động hết hạn mà không có thỏa thuận về gia hạn hoặc ký tiếp hợp đồng; Công việc đã hoàn thành theo hợp đồng lao động, thường áp dụng cho các công việc ngắn hạn, không cố định, có tính mùa vụ; Các bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; Giấy phép lao động hết hạn (đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam); Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; Kết thúc thời gian thử việc mà không có tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động (trong trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động).

>> Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới mới nhất

 

3. Thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động thuộc về ai?

Theo Điều 45, Khoản 1 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Theo Khoản 2, Điều 3 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được xác định là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, hoặc cá nhân thuê mướn, sử dụng người lao động theo thỏa thuận. Trong trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân, họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 của Bộ luật Lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được xác định như sau: Người đại diện theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Do đó, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động cũng sẽ có thẩm quyền ban hành Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? 

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!