Mục lục bài viết
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
- Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
- Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
- Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
- Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
- Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
>> Xem thêm: Biện pháp tu từ là gì? Những biện pháp tu từ và tác dụng
2. Nguyên nhân xuất hiện từ nhiều nghĩa
Nguyên nhân tồn tại của từ nhiều nghĩa là do số lượng từ nhiều, trong khi số lượng khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đồng nhau nhưng không giống hệt nhau. Hiện tượng từ nhiều nghĩa tồn tại cả ở thực từ và hư từ, mặc dù hư từ là các từ: do, bởi, vì, mà,... là các từ trừu tượng không dễ để phát triển nghĩa. Đồng thời, từ nhiều nghĩa cũng xuất hiện do thực tế giao tiếp, để phù hợp với tình hình phát triển của xã hội cũng như nhằm đáp ứng trình độ nhận thức ngày càng cao của con người. Để gọi tên, biểu đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới thì ngoài cách tạo ra những từ mới hoàn toàn, người ta thêm vào nghĩa mới cho những từ đã có sẵn. Cách thêm nghĩa mới vào cho từ chính là cách tạo ra từ nhiều nghĩa.
3. Tác dụng của từ nhiều nghĩa
- Thứ nhất, từ nhiều nghĩa có tác dụng giúp tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.
- Thứ hai, trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, có thể sử dụng nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó.
- Thứ ba, từ nhiều nghĩa được sử dụng để tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng một đoạn văn bản.
- Thứ tư, giúp người đọc, người nghe có thể hiểu rõ hơn về nội dung của câu chuyện, tác phẩm đó.
- Thứ năm, tuy không phải là một biện pháp tu từ nhưng khi sáng tác văn học, nếu từ nhiều nghĩa được sử dụng hợp lý thì sẽ làm tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản.
4. Phân loại từ nhiều nghĩa
Từ nhiều nghĩa có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Thứ nhất, dựa vào tiêu chí nguồn gốc của nghĩa, có thể chia từ nhiều nghĩa thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển. Trong đó, nghĩa gốc là nghĩa có trước, còn nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc. Tuy nhiên, nếu xét về tính ứng dụng thực tế, không phải lúc nào nghĩa gốc cũng là nghĩa phổ biến nhất.
Ví dụ: Từ "bạc" có các nghĩa như:
- Đời bạc: Chỉ cuộc đời không trọn vẹn, không hạnh phúc
- Lễ bạc lòng thành: Chỉ lễ ít ỏi, sơ sài
- Ăn ở bạc tình, bạc nghĩa: Chỉ người không giữ tình nghĩa trọn vẹn trước sau.
Ở những ví dụ trên, nghĩa của từ "bạc" ở câu thứ nhất là nghĩa gốc, trong khi đó nghĩa của từ ở câu thứ 2 và thứ 3 được phái sinh từ nghĩa ở câu đầu tiên. Thế nhưng trong giao tiếp hiện đại, nghĩa của từ "bạc" ở câu thứ 3 mới phổ biến và được dùng nhiều nhất.
Thứ hai, dựa vào tính ổn định, thống nhất của từ có thể phân loại từ nhiều nghĩa thành: Từ thường trực và từ không thường trực. Nói một cách dễ hiểu thì một từ được coi là có nghĩa thường trực nếu nghĩa đó đã đi vào cơ cấu chung ổn định. Nghĩa không thường trực là nghĩa thường được sử dụng trong cách nói bóng gió của ngôn ngữ giao tiếp, truyện ngụ ngôn hoặc trong cách nói ẩn dụ, hoán dụ.
Ví dụ: "Áo trắng em đến trường, cùng đàn chim ca rộn ràng" Trong câu hát này, từ "áo trắng" không được dùng để nói đến chiếc áo, mà được dùng để nói đến nữ sinh. Trong thực tế, từ "áo trắng" chỉ mang nghĩa này trong một số ngữ cảnh nhất định. Như vậy, từ "áo trắng" ở đây mag nghĩa không thường trực.
>> Xem thêm: Từ chỉ đặc điểm là gì? Ví dụ và bài tập về từ chỉ đặc điểm
5. Phương pháp hình thành từ nhiều nghĩa
5.1. Phương pháp ẩn dụ
Ẩn dụ là một biện pháp tu từ chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những mặt, những thuộc tính, đặc điểm giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
Ví dụ như từ "lá". Thông thường, từ "lá" dùng theo nghĩa gốc nhằm chỉ một bộ phận của cây, thường nằm ở cành cây, đa phần có màu xanh mà có dáng mỏng. Tuy nhiên, khi từ "lá" được mở rộng nghĩa ra sẽ cấu thành các từ như: lá gan, lá cờ,... Sự chuyển nghĩa ở trên là do sự tương đồng, ví dụ: lá cờ là vật làm bằng vải, có bề mặt mỏng như lá cây.
5.2. Phương pháp hoán dụ
Hoán dụ là phương thức biến đổi nghĩa của từ bằng cách chuyển tên gọi sự vật, hiện tượng này sang sự vật, hiện tượng khác, dựa trên mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Từ "nhà trắng" hiểu theo nghĩa thông thường là chỉ một ngôi nhà có màu trắng. Tuy nhiên, "nhà trắng" còn được hiểu là từ dùng để chỉ nơi ở và làm việc chính thức của tổng thống Hoa Kì.
6. Luyện tập về từ nhiều nghĩa
Bài 1: Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc và một câu theo nghĩa chuyển): nhà, đi, ngọt.
Trả lời:
- Đối với từ nhà:
- Ngôi nhà này đẹp quá (câu theo nghĩa gốc)
- Anh xã nhà tôi đang làm việc trong quân đội (câu theo nghĩa chuyển)
- Đối với từ "đi":
- Bé An đang tập đi (câu theo nghĩa gốc)
- Anh ấy ra đi thanh thản lắm (câu theo nghĩa chuyển)
- Đối với từ "ngọt":
- Quả na này vừa thơm vừa ngọt (Câu theo nghĩa gốc)
- Cô giáo em có giọng nói ngọt ngào, ấm áp (Câu theo nghĩa chuyển).
Bài 2: Đặt 4 câu có chứ từ "nhà" với 4 nghĩa sau:
a) Nơi để ở
b) Gia đình
c) Người làm nghề
d) Chỉ vợ hoặc chồng
Trả lời:
a. Nơi để ở: Ngôi nhà này hiện đại quá
b. Gia đình: Nhà tôi có 4 thành viên
c. Người làm nghề: Nhà văn luôn có cảm hứng sáng tác ở bất cứ đâu.
d. Chỉ vợ hoặc chồng: Ông xã nhà tôi thương con lắm!
>> Xem thêm Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Cách phân biệt từ đơn và từ phức?
Trên đây là những thông tin hữu ích về từ nhiều nghĩa mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp tới bạn đọc. Tham khảo: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án mới nhất. Xin chân thành cảm ơn!